ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ D-DIMER TRONG CHẨN ĐOÁN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU Ở BỆNH NHÂN LỚN TUỔI CÓ YẾU TỐ NGUY CƠ TRUNG BÌNH CAO THEO THANG ĐIỂM WELL’S
EVALUATE THE ROLE OF D-DIMER IN THE DEEP VENOUS THROMDOSIS DIAGNOSIS IN THE ELDERLY PATIENT WITH HIGH – AVERAGE RISK IN WELLS SCORE
Thông tin bài viết
Tải bài viết
Cách trích dẫn
Tóm tắt
Việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời cho những bệnh nhân HKTMS rất quan trọng nhằm giảm biến chứng tử vong cũng như những hậu quả sau huyết khối để lại. Việc tầm soát HKTMS ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ là rất cần thiết. Từ tháng 6/ 2015 đến tháng 6/ 2016, 184 bệnh nhân nằm viện lớn tuổi (≥60 tuổi), tại Bệnh viện Thống Nhất, có yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) trung bình hoặc cao theo thang điểm Well’s được định lượng D-dimer. Nếu kết quả xét nghiệm D-dimer > 500 ng/ml thì tiến hành siêu âm dopller mạch máu 2 chi dưới hoặc có thể CT Scan hay MRI để xác định huyết khối tĩnh mạch sâu. Nếu kết quả âm tính (không có huyết khối) thì siêu âm lại lần 2 sau 7-10 ngày. Tuổi trung bình là 74 ± 10,14 tuổi. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu là bệnh nội khoa nặng nằm hồi sức tích cực thời gian bất động > 3 ngày chiếm tỉ lệ cao nhất 57,6%, kế đến là nhóm bệnh nhân ung thư đang hoạt động và bị tai biến yếu liệt chân chiếm tỉ lệ lần lượt là 20,7% và 18,5%, thấp nhất là nhóm bệnh nhân hậu phẩu lớn chiếm tỉ lệ 3,3%. Nguy cơ trung bình chiếm tỉ lệ cao 96.2% còn nguy cơ cao 3.8%. Nồng độ D-dimer trung bình ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ HKTMS trung bình – cao theo thang điểm Well’s của nghiên cứu chúng tôi là 1828,99 ± 1426 ng/ml. Tỉ lệ HKTMS ở siêu âm lần 1 là 25,2%, siêu âm lần 2 là 8.0%, chung cả hai lần là 30,4%. giá trị nồng độ trung bình D-dimer ở nhóm bệnh nhân không có HKTMS là 1466,27 ng/ml, ở nhóm bệnh nhân có HKTMS là 2864,93 ng/ml, nồng độ trung bình D-dimer ở nhóm có HKTMS và nhóm không có HKTMS có sự khác biệt (p < 0,001). Độ nhạy và độ đặc hiệu của D-dimer theo siêu âm Doppler 2 lần là 80,4% và 40,8%. Gía trị tiên đoán dương là 23,3%. Gía trị tiên đoán âm là 94,4%. Nồng độ D-dimer khác nhau ở các mức thang điểm Well’s (p = 0,001). Việc thực hiện xét nghiệm D-dimer âm tính cho phép loại trừ HKTMS ở bệnh nhân lớn tuổi (≥60 tuổi) có yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) trung bình hoặc cao theo thang điểm Well’s.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
- Trần Văn Bình. Bệnh lý huyết học lâm sàng và điều trị. Nhà xuất bản Y học 2016, 44-45.
- Trần Văn Bé.Thực hành Huyết học và truyền máu. Nhà xuất bản y học 2003,109-111.
- Đặng Vạn Phước (2010),”Huyết khối tĩnh mạch sâu: chẩn đoán bằng siêu âm Duplex trên bệnh nhân nội khoa cấp nhập viện”, Tạp chí Tim Mạch học ( 56), pp. 24-36.
- Đặng Vạn Phước & Nguyễn Văn Trí (2010). Tổng quan về huyết khối tĩnh mạch sâu chưa có triệu chứng trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính. Tim mạch học tập 4, 17-22.
- Anderson FA Jr, Spencer FA. Risk factors for venous thromboembolism. Circulation 2003;107(23 Suppl 1):I9-16. DOI: https://doi.org/10.1161/01.CIR.0000078469.07362.E6
- Agnelli G, Buller HR, Cohen A, Curto M, Gallus AS, Johnson M, et al. Oral apixaban for the treatment of acute venous thromboembolism. N Engl J Med. 2013;369:799–808. DOI: https://doi.org/10.1056/NEJMoa1302507
Giấy phép
© 2025 Tác giả. Xuất bản bởi Tạp chí Sức khỏe và Lão hóa.

Tác phẩm này được cấp phép theo Giấy phép Creative Commons Ghi công-Phi thương mại-Không phái sinh 4.0 Quốc tế.