KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN Ở BỆNH NHÂN THƯỢNG THỌ BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT, TP.HCM
TREATMENT OUTCOMES OF URETERAL STONES IN ELDERLY PATIENTS USING URETEROSCOPIC LITHOTRIPSYAT THONG NHAT HOSPITAL, HO CHI MINH CITY
Thông tin bài viết
Tải bài viết
Cách trích dẫn
Tóm tắt
Đánh giá hiệu quả điều trị sỏi niệu quản ở bệnh nhân thượng thọ bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng (URSL) tại Bệnh viện Thống Nhất, TP.HCM. Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 68 bệnh nhân từ 80 tuổi trở lên được điều trị bằng URSL từ tháng 1/2022 đến tháng 1/2025. Các dữ liệu được thu thập bao gồm đặc điểm bệnh nhân, vị trí và kích thước sỏi, tỷ lệ sạch sỏi, thời gian tán sỏi, thời gian nằm viện, biến chứng và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 83,7 ± 3,1, trong đó nam giới chiếm 57,3%. Kích thước sỏi trung bình đo được 12,3 ± 3,8 mm; có 36,8% bệnh nhân mang sỏi lớn hơn 1,5 cm và 30,9% có sỏi nằm ở niệu quản đoạn 1/3 trên. Tỷ lệ sạch sỏi sau lần tán đầu tiên đạt 84,7%, tăng lên 93,8% sau lần thứ hai, tuy nhiên vẫn còn 7,4% bệnh nhân có sỏi tồn dư, chủ yếu do vị trí khó tiếp cận hoặc niệu quản phù nề. Thời gian tán sỏi trung bình là 29,4 ± 9,7 phút (dao động 19–48 phút). Biến chứng ghi nhận ở 12,1% trường hợp, trong đó thường gặp nhất là nhiễm khuẩn đường tiết niệu (5,8%), chảy máu nhẹ (2,9%) và tổn thương niệu quản nhẹ (3,4%). Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật là 7,2 ± 1,9 ngày. Tán sỏi nội soi ngược dòng là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn ở nhóm bệnh nhân thượng thọ, với tỷ lệ sạch sỏi cao và biến chứng chấp nhận được. Cần cân nhắc kỹ ở bệnh nhân có sỏi lớn, sỏi đoạn trên hoặc bệnh lý nền để cá thể hóa điều trị.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
- Tổng cục Thống kê Việt Nam, Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA). Già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam: Phân tích từ Tổng điều tra Dân số 2019. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê; 2021
- Partin AW, Dmochowski RR, Kavoussi LR, Peters CA, Wein AJ, editors. Campbell-Walsh-Wein Urology. 12th ed. Philadelphia: Elsevier; 2020. Chapter 93: Strategies for Nonmedical Management of Upper Urinary Tract Calculi; p. 1180–1200
- Partin AW, Dmochowski RR, Kavoussi LR, Peters CA, Wein AJ, editors. Campbell-Walsh-Wein Urology. 12th ed. Philadelphia: Elsevier; 2020. Chapter 94: Surgical Management of Upper Urinary Tract Calculi. p. 1201–1225.
- Partin AW, Dmochowski RR, Kavoussi LR, Peters CA, Wein AJ, editors. Campbell-Walsh-Wein Urology. 12th ed. Philadelphia: Elsevier; 2020. Chapter 95: Lower Urinary Tract Calculi. p. 1226–1240.
- Cui Y, Cao W, Shen H, Liu J, Wei Q. Treatment outcomes of ureteroscopic lithotripsy versus extracorporeal shock wave lithotripsy for proximal ureteral stones: a meta-analysis. Urology. 2015;85(4):748–754. doi:10.1016/j.urology.2014.12.041.
- Xu L, Peng Y, Zhong W, Yu J, Zheng Y. Comparison of extracorporeal shock wave lithotripsy and ureteroscopic holmium laser lithotripsy in the treatment of ureteral stones: a meta-analysis. Medicina (Kaunas). 2021;57(12):1317. doi:10.3390/medicina57121317.
- Preminger GM, Assimos DG, Lingeman JE, et al. Chapter 3: Ureteral Calculi. AUA Guideline for the Management of Ureteral Calculi. J Urol. 2007;178(6):2418–2434. doi:10.1016/j.juro.2007.09.107
- Kumar A, Yadav S, Srivastava A. Ureteroscopic lithotripsy: retrospective review of mid and lower ureteric stones. Urol Nephrol Open Access J. 2016;3(6):189–193. doi:10.15406/unoaj.2016.03.00106
- Inoue T, Taguchi M, Matsuzaki T, et al. Survey on ureteroscopic complications in elderly patients in Japan. Int J Urol. 2024;31(7):801–802. doi:10.1111/iju.15489
- Lee SH, Kim TH, Kang SH. Predictive factors affecting success rates of ureteroscopic lithotripsy. Investig Clin Urol. 2020;61(1):63–69.
- Chung HS, Jung HD, Kim MD. Risk factors for ureteroscopic lithotripsy failure: a multicenter study. Korean J Urol. 2020;61(2):117–122.
Giấy phép
© 2025 Tác giả. Xuất bản bởi Tạp chí Sức khỏe và Lão hóa.

Tác phẩm này được cấp phép theo Giấy phép Creative Commons Ghi công-Phi thương mại-Không phái sinh 4.0 Quốc tế.