Tập 1 Số 4 (2025): Chăm sóc sức khỏe trong kỷ nguyên số

Đã Xuất bản: 10-10-2025

Báo cáo tổng quan

BIẾN NGHIÊN CỨU TRỞ NÊN CÓ GIÁ TRỊ: ÁP DỤNG PICOT VÀ POEM CHO NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

MAKING RESEARCH VALUABLE: APPLYING PICOT AND POEM TO CLINICAL RESEARCH

Nguyễn Văn Tuấn

Trang 1-6

Lượt tải: 91 Lượt xem: 140

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.1

Phát biểu một câu hỏi nghiên cứu rõ ràng và có cấu trúc là bước đầu quan trọng cho sự thành công của nghiên cứu y học. Tuy nhiên, nhiều bác sĩ lâm sàng gặp khó khăn với bước khởi đầu này, dẫn đến nghiên cứu thiếu tập trung và ít có khả năng tác động đáng kể đến thực hành. Trong bài, tôi giới thiệu khung PICOT có thể biến những tò mò mơ hồ thành các câu hỏi chính xác, có thể trả lời, phù hợp với phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Tuy nhiên, một câu hỏi có cấu trúc tốt vẫn chưa đủ nếu nó không dẫn đến kết quả ý nghĩa cho bệnh nhân. Nguyên tắc POEM cung cấp một bộ lọc để đánh giá các câu hỏi nghiên cứu, bảo đảm rằng các nghiên cứu tập trung vào kết quả liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân, thay vì chỉ tập trung vào các chỉ số sinh hoá. PICOT và POEM là hai nguyên tắc cốt lõi của y học thực chứng, giúp các bác sĩ lâm sàng ưu tiên nghiên cứu sẽ thay đổi tích cực thực hành lâm sàng và trực tiếp mang lại lợi ích cho bệnh nhân, bảo đảm rằng thời gian và nguồn lực được đầu tư vào nghiên cứu tạo ra bằng chứng thực sự có thể áp dụng tại giường bệnh.

Abstract:

Formulating a clear and structured research question is a critical first step for the success of a medical study. However, many clinicians struggle with this initial phase, leading to unfocused research with little potential for significant impact on practice. In this paper, I introduce the PICOT framework, which can transform vague curiosities into precise, answerable questions suitable for practical research methodologies.However, a well-structured question is insufficient if it does not lead to outcomes that are meaningful to patients. The POEM (Patient-Oriented Evidence that Matters) principle provides a filter for evaluating research questions, ensuring that studies focus on outcomes relevant to patient health, rather than solely on biochemical markers. PICOT and POEM are two core principles of evidence-based medicine that help clinicians prioritize research that will positively change clinical practice and directly benefit patients. This ensures that time and resources are invested in research that generates evidence truly applicable at the bedside.


CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ SUY TIM PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ HUYẾT ÁP THẤP

UPDATED GUIDELINE-BASED MANAGEMENT OF HEART FAILURE WITH REDUCED EJECTION FRACTION IN ELDERLY PATIENTS WITH LOW BLOOD PRESSURE

Trương Minh Khánh, Âu Dương Trung Hào, Ninh Hoàng Phong, Nguyễn Ngọc Phương Dung, Đào Duy Lượng, Nguyễn Văn Tân

Trang 7-12

Lượt tải: 53 Lượt xem: 129

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.2

Suy tim với phân suất tống máu giảm (STPSTMG) là một thách thức y tế toàn cầu, đặc trưng bởi tỷ lệ mắc, nhập viện và tử vong cao, đặc biệt trong quần thể bệnh nhân cao tuổi. Gánh nặng bệnh tật này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mà còn tạo áp lực lớn lên hệ thống y tế. Trong những năm gần đây, việc quản lý STPSTMG đã đạt được những tiến bộ vượt bậc nhờ sự ra đời của các nhóm thuốc nền tảng, thường được gọi là "tứ trụ", gồm các thuốc thuộc nhóm ức chế hệ renin–angiotensin–aldosterone (bao gồm ARNI/ACEi/ARB), thuốc chẹn thụ thể beta (BB), thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid (MRA) và thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2i). Các thử nghiệm lâm sàng quy mô lớn đã chứng minh khả năng cải thiện tiên lượng sống còn và giảm tỷ lệ nhập viện do suy tim của các liệu pháp này, ngay cả ở nhóm người cao tuổi. Tuy nhiên, việc triển khai và chuẩn hóa liều tối ưu các liệu pháp trên đối tượng người cao tuổi thường gặp nhiều trở ngại. Một thách thức lâm sàng thường gặp ở nhóm bệnh nhân này là tình trạng huyết áp nền thấp. Mặc dù các nghiên cứu nền tảng đã chứng minh lợi ích, một số nhóm thuốc trong phác đồ có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến huyết động làm trầm trọng thêm tình trạng này. Do đó, việc điều trị STPSTMG trên bệnh nhân cao tuổi có huyết áp thấp là một nhiệm vụ phức tạp. Để tối ưu hóa việc sử dụng thuốc, việc hiểu rõ về dược lực học, sinh khả dụng và các biến đổi sinh lý liên quan đến tuổi tác là vô cùng cần thiết. Tài liệu này tổng hợp các bằng chứng khoa học mới nhất, đồng thời đề xuất các chiến lược quản lý hiệu quả và an toàn, giúp các bác sĩ lâm sàng tối ưu hóa việc sử dụng thuốc, từ đó giúp nhóm bệnh nhân này có thêm cơ hội được hưởng lợi từ các liệu pháp cải thiện tiên lượng.

Abstract:

Heart failure with reduced ejection fraction (HFrEF) represents a major global health burden, characterized by high rates of morbidity, hospitalization, and mortality, particularly among elderly patients. Low blood pressure is a common condition in this population, associated with worse prognosis and challenges in optimizing guideline-directed medical therapy (GDMT). Evidence from randomized controlled trials and real-world studies demonstrates that the benefits of GDMT persist even in patients with low blood pressure. Among the foundational therapies, sodium–glucose cotransporter-2 inhibitors (SGLT2i) and mineralocorticoid receptor antagonists (MRA) have minimal hemodynamic effects and can be initiated early, whereas angiotensin receptor–neprilysin inhibitors (ARNi), angiotensin-converting enzyme inhibitors (ACEi), and beta-blockers (BB) should be started at low doses and carefully up-titrated. In Vietnam, prescription rates of GDMT remain limited; however, current evidence highlights the importance of maintaining GDMT to the maximum tolerated extent, alongside evaluating secondary causes of hypotension and tailoring therapy to individual patients. This review summarizes updated evidence, discusses pharmacodynamic considerations, and proposes clinical strategies for managing elderly patients with HFrEF and low blood pressure, emphasizing the role of comprehensive geriatric assessment in achieving safe and effective therapy


PHÂN TÍCH CÁC KHÍA CẠNH THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ CỦA VIỆC ÁP DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG QUẢN LÝ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG: ĐỀ XUẤT CHO MÔ HÌNH TẠI VIỆT NAM

ANALYZING THE POSITIVE AND NEGATIVE ASPECTS OF APPLYING ARTIFICIAL INTELLIGENCE IN PUBLIC HEALTH MANAGEMENT: A FRAMEWORK FOR VIETNAM

Quan Quốc Đăng, Phan Văn Hùng, Nguyễn Thị Thảo Sương

Trang 13-20

Lượt tải: 33 Lượt xem: 59

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.3

Trí tuệ nhân tạo (AI) đang nổi lên như một công nghệ đột phá với tiềm năng cách mạng hóa lĩnh vực quản lý y tế công cộng. Nghiên cứu này dựa trên phân tích thực trạng bối cảnh và tổng quan hệ thống, cho thấy rằng AI mang lại lợi ích to lớn trong việc dự báo dịch bệnh, tối ưu hóa nguồn lực và hỗ trợ ra quyết định lâm sàng của con người. Tuy nhiên, các rào cản về chất lượng dữ liệu đầu vào, thiên vị trong phân tích thuật toán, chi phí hạ tầng xã hội, và các vấn đề pháp lý - đạo đức chưa được quy định chặt chẽ là những thách thức tồn tại của Việt Nam. Khung tham chiếu căn cứ thực trạng các nghiên cứu trên thế giới được đề xuất cho Việt Nam bao gồm bốn trụ cột chính cho ứng dụng AI trong quản lý sức khỏe cộng đồng: (1) Nền tảng dữ liệu, (2) Công nghệ và hạ tầng, (3) Nguồn nhân lực, và (4) Khung pháp lý và đạo đức. Khung tham chiếu này được kỳ vọng sẽ là tài liệu tham khảo giá trị cho các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý y tế và các nhà phát triển công nghệ tại Việt Nam trong lĩnh vực quản lý y tế công cộng và sức khỏe cộng đồng.

Abstract:

Artificial intelligence (AI) is emerging as a disruptive technology with the potential to revolutionize the field of public health management. This study, based on a situational analysis and systematic review, indicates that AI offers significant benefits in disease outbreak forecasting, resource optimization, and supporting human clinical decision-making. However, barriers related to input data quality, algorithmic bias, infrastructure costs, and inadequately regulated legal and ethical issues are persistent challenges for Vietnam. A proposed reference framework for Vietnam, grounded in a review of global research, includes for main pillars for the application of AI in public health management: (1) Data Foundation, (2) Technology and Infrastructure, (3) Human Resources, (4) Legal and Ethical Framework. This framework is expected to be a valuable reference for policymakers, health managers, and technology developers in Vietnam in the field of public health management and community health.


HỘI CHỨNG MAY-THURNER: CẦN ĐÁNH GIÁ NHỮNG GÌ TRÊN HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH?

MAY-THURNER SYNDROME: WHAT RADIOLOGISTS NEED TO EVALUATE ON COMPUTED TOMOGRAPHY IMAGING?

Bùi Thị Thanh Tâm, Đỗ Võ Công Nguyên, Trần Thanh Phong, Huỳnh Nguyên Thuận

Trang 21-29

Lượt tải: 11 Lượt xem: 30

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.4

Hội chứng May–Thurner là hội chứng chèn ép mạch máu trong đó tĩnh mạch chậu chung bên trái bị chèn ép giữa cột sống thắt lưng thấp và động mạch chậu chung bên phải. Tình trạng này có thể gây ra huyết khối tĩnh mạch chi dưới, đặc biệt là huyết khối tĩnh mạch sâu, dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Việc điều trị hội chứng May-Thurner có nhiều điểm khác biệt so với các tình trạng huyết khối chi dưới không chèn ép. Vì vậy, các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh cần phát hiện nhanh chóng tình trạng này để giúp bệnh nhân được điều trị chính xác và kịp thời. Trong các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, cắt lớp vi tính (CLVT) là phương tiện hình ảnh ưu việt, cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho việc chẩn đoán và điều trị hội chứng May-Thurner. Bài viết này xin trình bày kỹ thuật chụp cũng như các vấn đề cần đánh giá trên hình ảnh CLVT đối với một trường hợp mắc hội chứng May-Thurner.

Abstract:

May-Thurner syndrome is a vascular compression syndrome in which the left common iliac vein is compressed between the lower lumbar spine and the right common iliac artery. This condition can cause lower extremity venous thrombosis, and profound venous thrombosis, leading to life-threatening complications. The treatment of May–Thurner syndrome differs from other causes of non-compressive lower extremity thrombosis. Therefore, radiologists must recognize this condition to help patients receive accurate and timely treatment. Among diagnostic imaging methods, computed tomography is the superior imaging method, providing useful information for the treatment of May–Thurner syndrome. This essay aims to assist radiologists in maximizing the advantages of MDCT, from protocol to image interpretation, in a comprehensive examination of a patient with suspected May-Thurner syndrome.

Nghiên cứu gốc

HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2024

EFFECTIVENESS OF THE MEDICAL WASTE MANAGEMENT INTERVENTION PROGRAM AT THONG NHAT HOSPITAL IN 2024

Nguyễn Thị Tiến, Đoàn Xuân Quảng, Đoàn Thị Ngần, Lê Thị Hà Trang, Nguyễn Thị Thắm, Vương Thị Hoa, Võ Thành Toàn

Trang 30-37

Lượt tải: 18 Lượt xem: 38

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.5

Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả chương trình can thiệp quản lý chất thải y tế (CTYT) tại khoa Ngoại Chấn thương – Chỉnh hình và khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Thống Nhất năm 2024. Nghiên cứu can thiệp, tiến hành trên 31 điều dưỡng tại hai khoa. Chương trình can thiệp bao gồm: đào tạo kiến thức, phát card hướng dẫn phân loại CTYT, cải tiến phương tiện phân loại và tăng cường giám sát. Hiệu quả được đánh giá qua thay đổi về kiến thức, thái độ, thực hành và chi phí xử lý CTYT trước – sau can thiệp. Sau can thiệp, tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức cao tăng từ 0% lên 96,8%, thực hành đạt yêu cầu từ 41,9% lên 83,9% (p < 0,01). Chi phí xử lý chất thải giảm 30,8% nhờ phân loại đúng. Tuy nhiên, thái độ không thay đổi rõ rệt (p=0,54). Yếu tố thâm niên công tác có liên quan đến kiến thức và thực hành (p < 0,01). Chương trình can thiệp đã cải thiện rõ rệt kiến thức và thực hành phân loại CTYT của điều dưỡng, góp phần giảm chi phí xử lý rác thải tại bệnh viện. Cần nhân rộng và duy trì thường xuyên chương trình này.

Abstract:

To evaluate the effectiveness of the medical waste management
intervention program at the Department of Traumatology - Orthopedics and the Department of Urology, Thong Nhat Hospital in 2024. Intervention study, conducted on 31 nurses in two departments. The intervention program includes: knowledge training, distribution of medical waste classification instruction cards, improvement of classification means, and increased monitoring. The effectiveness is assessed through changes in knowledge, attitudes, practices, and costs of medical waste treatment before and after the intervention. After the intervention, the proportion of nurses with high knowledge increased from 0% to 96.8%, and satisfactory practice from 41.9% to 83.9% (p < 0.01). Waste treatment costs decreased by 30.8% thanks to correct classification. However, attitudes did not change significantly (p = 0.54). The factor of seniority is related to knowledge and practice (p < 0.01). The intervention program has significantly improved nurses’ knowledge and practice in classifying medical waste, contributing to a reduction in the cost of waste treatment in hospitals. This program needs to be expanded and maintained regularly.


ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VĂN HÓA TỔ CHỨC ĐẾN SỰ HÀI LÒNG VÀ GẮN KẾT TRONG CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

ASSESSING THE IMPACT OF ORGANIZATIONAL CULTURE ON EMPLOYEE JOB SATISFACTION AND ENGAGEMENT AT THONG NHAT HOSPITAL

Cao Thị Hoài, Võ Thành Toàn, Cảnh Chí Hoàng, Đinh Kiệm, Nguyễn Thị Thanh Quang, Lê Thị Kim Cương, Nguyễn Văn Tài, Lê Đình Thanh

Trang 38-44

Lượt tải: 17 Lượt xem: 29

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.6

Sự hài lòng trong công việc của nhân viên và dẫn đến sự gắn kết với tổ chức là yếu tố then chốt quyết định đến hiệu quả, sự ổn định và phát triển hoạt động chuyên môn đối với các bệnh viện nói chung và hệ công lập nói riêng. Nghiên cứu này nhằm khám phá và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng, sự gắn kết
trong công việc của nhân viên y tế dưới góc nhìn của văn hóa tổ chức. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 499 nhân viên y tế đang làm việc tại Bệnh viện Thống Nhất. Nữ 324 người, chiếm 64.9%, nam 175 người chiếm 35.1%. Kết quả phân tích VIF cho thấy trong các biến quan sát có giá trị cao nhất là 8,010 thấp nhất là 0,713. Kiểm định về giả định vi phạm đa cộng tuyến có 12 mối quan hệ tác động trực tiếp thể hiện sự hài lòng trong công việc của nhân viên, cho thấy trong 11 nhân tố được thiết lập chỉ có 5 mối quan hệ tương ứng với 5 nhân tố có ý nghĩa thống kê mức 5%, động viên khen thưởng β = 0.217, p< 0.0001, làm việc nhóm β = 0.200, p< 0.0001, đãi ngộ công bằng β = 0.157, p< 0.0001, đề cao chính trực β = 0.165, p< = 0.002, đào tạo thăng tiến β = 0.137, p < 0.004. Bootstrapping chỉ có 3 biến điều tiết không có ý nghĩa thống kê, do giá trị p > 0,05. Có 5 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong công việc và gắn kết của nhân viên y tế với tổ chức, từ cao đến thấp đó là động viên khen thưởng; làm việc nhóm, đãi ngộ công bằng, đề cao sự chính trực, đào tạo thăng tiến.

Abstract:

Employee job satisfaction and organizational commitment are key factors that determine the effectiveness, stability, and professional development of hospitals in general and public hospitals in particular. This study aims to explore and measure the factors affecting job satisfaction and employee engagement in the healthcare sector from the perspective of organizational culture. Research data was collected from 499 healthcare workers currently employed at Thong Nhat Hospital. Among them, 324 were female (64.9%) and 175 were male (35.1%). The VIF analysis results show that the observed variables had a maximum value of 8.010 and a minimum of 0.713. The test for multicollinearity violations revealed 12 direct impact relationships indicating employee job satisfaction. Of the 11 established factors, only 5 relationships corresponding to 5 factors showed statistical significance at the 5% level: reward and recognition (β = 0.217, p < 0.0001), teamwork (β = 0.200, p < 0.0001), fair compensation (β = 0.157, p < 0.0001), integrity promotion (β = 0.165, p = 0.002), and training and advancement (β = 0.137, p = 0.004). Bootstrapping results showed that 3 moderating variables were not statistically significant, as their p-values were greater than 0.05. There are five factors that positively influence job satisfaction and employee commitment in healthcare, ranked from highest to lowest impact: reward and recognition, teamwork, fair compensation, integrity promotion, and training and advancement.


ĐÁNH GIÁ ĐAU HỌNG, KHÓ CHỊU VÀ TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA SIÊU ÂM TIM QUA NGÃ THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN RUNG NHĨ

OROPHARYNX PAIN, DISCOMFORT, AND ECONOMIC IMPACT OF TRANSESOPHAGEAL ECHOCARDIOGRAPHY IN PATIENTS WITH ATRIAL FIBRILLATION

Nguyễn Văn Bé Hai, Lê Quốc Hưng, Nguyễn Thanh Huân, Nguyễn Thị Hường, Phạm Thị Thu Hiền

Trang 45-52

Lượt tải: 13 Lượt xem: 29

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.7

Siêu âm tim qua thực quản (TEE) giúp phát hiện huyết khối tiểu nhĩ trái ở bệnh nhân rung nhĩ, từ đó hỗ trợ quyết định điều trị can thiệp. Tuy nhiên, thủ thuật này có thể gây lo lắng, khó chịu và đau họng cho bệnh nhân. Nghiên cứu nhằm đánh giá các trải nghiệm liên quan đến TEE và tác động kinh tế của việc thực hiện TEE ở bệnh nhân rung nhĩ. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 108 bệnh nhân rung nhĩ thực hiện TEE tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Thống Nhất. Tỷ lệ huyết khối tiểu nhĩ trái là 13,8%. Nhóm có huyết khối có BMI cao hơn và vận tốc làm trống tiểu nhĩ trái thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Có 38,9% bệnh nhân lo lắng trung bình-nặng; 41,6% đau họng vừa-nặng. Các yếu tố liên quan đến lo lắng là nghề nghiệp, kiểm soát huyết động và bệnh tim mạch đồng mắc. Trình độ học vấn và bệnh tim mạch đồng mắc liên quan đến đau họng. 76,9% bệnh nhân có cảm giác khó chịu hầu họng, nhưng không có yếu tố dự đoán nào có ý nghĩa. TEE ngoại trú giúp giảm thời gian nằm viện trung bình 2,8 ngày (p = 0,048). TEE là thủ thuật cần thiết nhưng gây khó chịu ở nhiều bệnh nhân. Việc đánh giá, kiểm soát huyết động, tư vấn trước thủ thuật và thực hiện TEE ngoại trú có thể cải thiện trải nghiệm và hiệu quả điều trị.

Abstract:

Transesophageal echocardiography (TEE) plays an essential role in detecting left atrial appendage (LAA) thrombus in patients with atrial fibrillation (AF), aiding clinical decisions regarding catheter ablation. However, this procedure may induce anxiety, discomfort, and sore throat in patients. This cross-sectional study aimed to evaluate patient experiences related to TEE and its economic implications in AF management. A total of 108 patients with AF undergoing TEE at the Department of Cardiology, Thong Nhat Hospital, were enrolled. The prevalence of LAA thrombus was 13.8%. Patients with thrombus had significantly higher body mass index (BMI) and lower LAA emptying velocity (p < 0.05). Moderate-to-severe anxiety was observed in 38.9% of patients, while 41.6% reported moderate-to-severe sore throat. Factors significantly associated with anxiety included current employment status, hemodynamic control, and coexisting cardiovascular diseases. Higher educational level and cardiovascular comorbidities were associated with less severe sore throat. Discomfort in the oropharyngeal region was reported by 76.9% of patients, though no significant predictors were identified. Outpatient TEE was associated with a statistically significant reduction in hospital stay by an average of 2.8 days (p = 0.048). Although TEE is a necessary diagnostic tool, it may cause considerable discomfort for patients. Adequate hemodynamic control, patient counseling, and implementing outpatient TEE strategies may improve patient experience and healthcare efficiency.

 

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN Ở BỆNH NHÂN THƯỢNG THỌ BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT, TP.HCM

TREATMENT OUTCOMES OF URETERAL STONES IN ELDERLY PATIENTS USING URETEROSCOPIC LITHOTRIPSYAT THONG NHAT HOSPITAL, HO CHI MINH CITY

Lý Văn Quảng, Hạ Kỳ Văn, Nguyễn Đỗ Huy Hoàng

Trang 53-56

Lượt tải: 11 Lượt xem: 26

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.8

Đánh giá hiệu quả điều trị sỏi niệu quản ở bệnh nhân thượng thọ bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng (URSL) tại Bệnh viện Thống Nhất, TP.HCM. Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 68 bệnh nhân từ 80 tuổi trở lên được điều trị bằng URSL từ tháng 1/2022 đến tháng 1/2025. Các dữ liệu được thu thập bao gồm đặc điểm bệnh nhân, vị trí và kích thước sỏi, tỷ lệ sạch sỏi, thời gian tán sỏi, thời gian nằm viện, biến chứng và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 83,7 ± 3,1, trong đó nam giới chiếm 57,3%. Kích thước sỏi trung bình đo được 12,3 ± 3,8 mm; có 36,8% bệnh nhân mang sỏi lớn hơn 1,5 cm và 30,9% có sỏi nằm ở niệu quản đoạn 1/3 trên. Tỷ lệ sạch sỏi sau lần tán đầu tiên đạt 84,7%, tăng lên 93,8% sau lần thứ hai, tuy nhiên vẫn còn 7,4% bệnh nhân có sỏi tồn dư, chủ yếu do vị trí khó tiếp cận hoặc niệu quản phù nề. Thời gian tán sỏi trung bình là 29,4 ± 9,7 phút (dao động 19–48 phút). Biến chứng ghi nhận ở 12,1% trường hợp, trong đó thường gặp nhất là nhiễm khuẩn đường tiết niệu (5,8%), chảy máu nhẹ (2,9%) và tổn thương niệu quản nhẹ (3,4%). Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật là 7,2 ± 1,9 ngày. Tán sỏi nội soi ngược dòng là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn ở nhóm bệnh nhân thượng thọ, với tỷ lệ sạch sỏi cao và biến chứng chấp nhận được. Cần cân nhắc kỹ ở bệnh nhân có sỏi lớn, sỏi đoạn trên hoặc bệnh lý nền để cá thể hóa điều trị.

Abstract:

Evaluation of the treatment outcomes of ureteral stones in super-elderly patients using retrograde ureteroscopic lithotripsy (URSL) at Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh City. A retrospective descriptive study was conducted on 68 patients aged 80 years and older who underwent URSL from January 2022 to January 2025. Data on patient characteristics, stone size and location, stone-free rates, operative time, hospital stay, complications, and factors affecting treatment outcomes were collected and analyzed. The mean age of patients was 83.7 ± 3.1 years, with 57.3% being male. The average stone size was 12.3 ± 3.8 mm; 36.8% of patients had stones larger than 1.5 cm, and 30.9% had stones located in the upper third of the ureter. The stone-free rate after the first ureteroscopic lithotripsy was 84.7%, which increased to 93.8% after the second session. However, 7.4% of patients still had residual stones, mainly due to difficult anatomical locations or ureteral edema. The mean operative time was 29.4 ± 9.7 minutes (range 19–48 minutes). Complications occurred in 12.1% of cases, most commonly urinary tract infection (5.8%), mild bleeding (2.9%), and minor ureteral injury (3.4%). The mean hospital stay was 7.2 ± 1.9 days. Retrograde ureteroscopic lithotripsy represents an effective and safe treatment modality in the super-elderly population, demonstrating high stone-free rates with an acceptable complication profile. However, individualized treatment planning is essential, particularly in cases involving large calculi, proximal ureteral stones, or significant underlying comorbidities.


KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HẸP ỐNG SỐNG THẮT LƯNG CÓ MẤT VỮNG Ở BỆNH NHÂN LOÃNG XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

TREATMENT OUTCOMES OF LUMBAR SPINAL STENOSIS WITH INSTABILITY IN OSTEOPOROTIC PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL

Lê Bá Tùng, Trần Trung Kiên

Trang 57-61

Lượt tải: 5 Lượt xem: 19

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.9

Đánh giá kết quả điều trị hẹp ống sống thắt lưng do mất vững ở bệnh nhân loãng xương tại bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca tất cả các trường hợp bị hẹp ống sống do mất vững kèm loãng xương (T-score < -2.5SD) đã được phẫu thuật bằng phương pháp hàn liên thân đốt lối sau kết hợp cố định cột sống bằng vít rỗng chân cung có bơm xi măng sinh học tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 06/2015 đến tháng 06/2021. Trong 59 BN thỏa mãn các tiêu chuẩn, tất cả các bệnh nhân đều cho kết quả phục hồi sau phẫu thuật, cụ thể là phục hồi rất tốt chiếm hầu hết với gần 50%, ngưỡng đau lưng giảm nhiều từ và đều phục hồi vận động sau mổ trong vòng trung bình 23 ngày. Theo thang điểm JOA: 49,1% cải thiện rất tốt, 39% là tốt, 11,9% cải thiện ở mức trung bình và không có trường hợp nào xấu. Các triệu chứng lâm sàng trước phẫu thuật so với lúc xuất viện như đau lưng chấm theo thang điểm VAS giảm từ 7,1 điểm xuống còn 3,4 điểm (p < 0,05) và đau chân theo rễ thần kinh giảm từ 6,44 điểm xuống còn 3,76 điểm (p < 0,05), đi cách hồi thần kinh giảm 68,12% còn 7,2%, (p < 0,05). Đánh giá khả năng hàn xương thân đốt sống theo tiêu chuẩn Lee: 72,9% chắc chắn liền xương (A); có thể liền xương (B) chiếm 25,4% và khả năng tạo khớp giả chỉ ở 1 bệnh nhân. Các biến chứng được ghi nhận với tỉ lệ thấp bao gồm: rò xi măng, nhiễm trùng vết mổ, rách màng cứng. Tỉ lệ phục hồi theo JOA cải thiện nhiều ở BN 1 và 2 tầng và cao hơn đáng kể ở 3 tầng. Điều trị hẹp ống sống thắt lưng có mất vững ở bệnh nhân loãng xương bằng phẫu thuật hàn xương liên thân đốt lối sau có bơm xi măng qua vít rỗng cho kết quả và mức độ phục hồi tốt.

Abstract:

To evaluate the treatment outcomes of lumbar spinal stenosis with instability in osteoporotic patients at Thong Nhat Hospital. A retrospective descriptive case series study on all cases of lumbar spinal stenosis with instability accompanied by osteoporosis (T-score < -2.5 SD) who underwent posterior lumbar interbody fusion (PLIF) combined with pedicle screw fixation using cement augmented cannulated screws at the Neurosurgery Department of Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh City, from June 2015 to June 2021. Among 59 patients meeting the inclusion criteria, all showed postoperative recovery. Nearly 50% had excellent outcomes, with significant reductions in back pain and a mean motor recovery time of 23 days post-surgery. According to the Japanese Orthopaedic Association (JOA) score: 49.1% had excellent improvement, 39% good, 11.9% moderate, and no poor outcomes were observed. Preoperative vs. discharge clinical symptoms showed significant improvement: VAS score for back pain decreased from 7.1 to 3.4 (p < 0.05), radicular leg pain from 6.44 to 3.76 (p < 0.05), and neurogenic claudication reduced from 68.12% to 7.2% (p < 0.05). According to Lee’s fusion assessment criteria: 72.9% achieved definite fusion (Grade A), 25.4% probable fusion (Grade B), and only one case showed pseudoarthrosis. Complications were rare and included cement leakage, surgical site infection, and dural tear. JOA score improvements were more pronounced in patients with 1 or 2 fusion levels and significantly higher in those with 3-level fusions. Posterior lumbar interbody fusion using cement-augmented cannulated screws is an effective surgical treatment for lumbar spinal stenosis with instability in osteoporotic patients, offering good recovery outcomes.


KẾT QUẢ TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI KÈM KHÂU SỪNG SAU SỤN CHÊM

THE RESULTS OF ACL RECONSTRUCTION WITH REPAIR OF POSTERIOR HORN OF THE MENISCUS

Nguyễn Minh Dương, Võ Thành Toàn, Ngô Hoàng Viễn, Đỗ Duy

Trang 62-68

Lượt tải: 6 Lượt xem: 24

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.10

Đánh giá kết quả tái tạo dây chằng chéo trước (DCCT) kèm khâu sừng sau sụn chêm. Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca 34 BN bị đứt DCCT kèm rách sừng sau sụn chêm được lên lịch phẫu thuật nội soi khớp gối tại bệnh viện Thống Nhất từ 03/2020 đến tháng 03/2023. Kết quả có 17 nam và 17 nữ, tuổi trung bình 36 (từ 18 đến 50 tuổi). Chỉ số khối cơ thể (BMI): trung bình 24 (từ 18 đến 32). Cơ chế chấn thương: 42,3% tai nạn thể thao, 32,7% tai nạn giao thông, 25% tai nạn sinh hoạt. Thời gian trung bình trước phẫu thuật là 44 ngày (4-180 ngày). Tổn thương sừng sau sụn chêm trong chiếm 38,2% BN và tổn thương sừng sau sụn chêm ngoài chiếm 61,8% BN. Tổn thương sụn khớp theo Outerbrigde: 70% độ 2, 17% độ 1 và 13% độ 3. Sau 1 năm, điểm IKDC trung bình là 78,28 (từ 68 đến 83), điểm Tegner Lysholm trung bình là 88,28 (từ 70 đến 94). Các BN có kết quả DCCT còn vững sau 1 năm theo dõi với tỉ lệ trên 88,2%, các BN có kết quả kiểm tra sụn chêm tốt sau 1 năm theo dõi với tỉ lệ trên 73,5%. Tất cả các BN đều thỏa mãn. 83% BN có thoái hóa khớp K-L độ I và 17% BN K-L độ II, không có BN nào K-L độ III hay IV trên X-quang khớp gối sau 1 năm. Chưa ghi nhận biến chứng nhiễm trùng, chậm lành thương, tổn thương thần kinh, mạch máu, thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu; 21,2% BN có viêm hoạt mạc khớp gối. Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT kèm khâu sừng sau sụn chêm cho kết quả thỏa mãn.

Abstract:

To evaluate the results of ACL reconstruction with repair of posterior horn of the meniscus. prospective study of 34 patients with ACL rupture with posterior horn of the meniscus tear underwent elective knee arthroscopy at Thong Nhat hospital from March 2020 to March 2023. There are 17 males and 17 females.  Mean age was 36 years (from 18 to 50 years). Body mass index (BMI): average 24 (range 18 to 32). Mechanism of injury: 42.3% sports accidents, 32.7% traffic accidents, 25% daily life accidents. The mean time before surgery was 44 days (4-180 days). Posterior horn medial meniscus tear accounts for 38.2% of patients and lateral horn medial meniscus tear accounts for 61.8% of patients. Chondral lesions according to Outerbrigde: 70% grade 2, 17% grade 1 and 13% grade 3. After 1 year, the mean IKDC score was 78.28 points (from 68 to 83 points), the mean Lysholm score was 88.28 points (from 70 to 94 points). Patients with knee joint stability after 1 year of follow-up have a rate of over 88.2%, patients with good symptoms of a meniscus tear after 1 year of follow-up have a rate of over 73.5%. All patients were satisfied. 83% of patients with grade I and 17% of patients with grade II according to K-L system for classification of osteoarthritis on X-ray of the knee joint after 1 year. No complications of infection, delay healing, nerve or vascular injuries, pulmonary embolism, deep vein thrombosis; 21.2% of patients had synovitis. ACL reconstruction with repair of posterior horn of the meniscus gave satisfactory results


ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI VIÊM PHÚC MẠC RUỘT THỪA TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS IN ELDERLY PATIENTS WITH APPENDICITIS PERITONITIS AT THONG NHAT HOSPITAL

Hồ Hữu Đức, Nguyễn Văn Hưng

Trang 69-72

Lượt tải: 11 Lượt xem: 22

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.11

Viêm phúc mạc ruột thừa là một cấp cứu ngoại khoa phổ biến, đặc biệt nguy hiểm ở người cao tuổi do triệu chứng không điển hình và nguy cơ biến chứng cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lý này ở nhóm tuổi này tại Việt Nam còn hạn chế. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm phúc mạc ruột thừa ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất, đồng thời phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan đến biến chứng và thời gian nằm viện. Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 39 bệnh nhân ≥60 tuổi được chẩn đoán viêm phúc mạc ruột thừa và phẫu thuật tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 10/2023 đến tháng 10/2024. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 71,9, với tỷ lệ nam/nữ gần bằng nhau (48,7%/51,3%). Đau bụng vùng hố chậu phải là triệu chứng phổ biến nhất (48,7%), nhưng chỉ 20,5% bệnh nhân sốt nhẹ. Bạch cầu tăng ≥10 G/L ở 74,4% trường hợp, CRP ≥10 mg/L ở 41%. CT-scan phát hiện thâm nhiễm ở 76,9% bệnh nhân. Bệnh nền như tăng huyết áp (38,5%) và đái tháo đường (20,5%) làm tăng nguy cơ biến chứng và kéo dài thời gian nằm viện. Nhóm tuổi ≥70 có tỷ lệ hoại tử ruột thừa cao hơn (66,7%) so với nhóm 60-69 tuổi (38,1%). Viêm phúc mạc ruột thừa ở người cao tuổi có đặc điểm lâm sàng không điển hình, dễ chẩn đoán muộn. Bệnh nền và tuổi cao là các yếu tố nguy cơ quan trọng dẫn đến biến chứng nặng. Chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò thiết yếu trong phát hiện sớm và đánh giá mức độ bệnh.

Abstract:

Appendiceal peritonitis is a common surgical emergency, particularly dangerous in the elderly due to atypical symptoms and high risk of complications. However, studies on the clinical and paraclinical characteristics of this condition in this age group in Vietnam remain limited. To describe the clinical and paraclinical features of appendiceal peritonitis in elderly patients at Thong Nhat Hospital, while analyzing risk factors associated with complications and hospital stay duration. A retrospective cross-sectional descriptive study was conducted on 39 patients aged ≥60 diagnosed with appendiceal peritonitis and undergoing surgery at Thong Nhat Hospital from October 2023 to October 2024. The mean age of patients was 71.9, with a nearly equal male/female ratio (48.7%/51.3%). Right lower quadrant pain was the most common symptom (48.7%), but only 20.5% of patients had mild fever. Leukocytosis (≥10 G/L) was observed in 74.4% of cases, and CRP ≥10 mg/L in 41%. CT scans detected infiltration in 76.9% of patients. Comorbidities such as hypertension (38.5%) and diabetes (20.5%) increased the risk of complications and prolonged hospital stays. The age group ≥70 had a higher rate of appendiceal necrosis (66.7%) compared to the 60–69 age group (38.1%). Appendiceal peritonitis in the elderly presents with atypical clinical features, often leading to delayed diagnosis. Comorbidities and advanced age are significant risk factors for severe complications. Imaging plays a crucial role in early detection and disease severity assessment.


KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY CÓ TÁI TẠO LẠI DÂY CHẰNG NGANG

OUTCOMES OF CARPAL TUNNEL SYNDROME TREATMENT WITH TRANSVERSE CARPAL LIGAMENT RECONSTRUCTION

Nguyễn Bảo Lục, Võ Thành Toàn, Nguyễn Minh Dương

Trang 73-78

Lượt tải: 11 Lượt xem: 25

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.12

Hội chứng ống cổ tay là một bệnh lý chèn ép thần kinh giữa phổ biến, gây đau, tê bì và yếu cơ bàn tay. Phẫu thuật giải phóng dây chằng ngang cổ tay (TCL) là phương pháp điều trị phổ biến, tuy nhiên, có nguy cơ giảm sức mạnh cầm nắm và mất ổn định cơ sinh học. Việc tái tạo lại TCL có thể giúp duy trì độ vững của ống cổ tay. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả lâm sàng của phẫu thuật giải phóng và tái tạo TCL trong hội chứng ống cổ tay. Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 13 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán hội chứng ống cổ tay và được phẫu thuật có kèm tái tạo lại TCL tại Bệnh viện Thống Nhất từ 12/ 2023 đến 12/ 2024. Sau 12 tháng theo dõi, điểm VAS giảm trung bình từ 6,4 ± 1,2 xuống 1,3 ± 0,8. Sức mạnh cầm nắm tăng từ 19,7 ± 5,6 kg trước phẫu thuật lên 29,4 ± 4,8 kg sau phẫu thuật (p < 0,05). Cảm giác phân biệt hai điểm cải thiện từ trung bình 6,8 ± 1,5 mm xuống 4,3 ± 0,9 mm. Điểm DASH giảm trung bình từ 55,2 ± 6,7 xuống 18,4 ± 4,1. Điện cơ đồ (EMG) ghi nhận cải thiện đáng kể ở 76,9% BN. Không ghi nhận trường hợp nhiễm trùng hoặc tái phát. Biến chứng tổn thương nhánh gan tay thần kinh giữa xảy ra ở 1 BN (7,7%) nhưng cải thiện sau 6 tháng. Mức độ hài lòng của BN đạt 92%. Tái tạo TCL trong phẫu thuật giải phóng hội chứng ống cổ tay giúp cải thiện triệu chứng lâm sàng, bảo tồn sức mạnh cầm nắm, tăng cường chức năng vận động cổ tay và hạn chế các biến chứng sau mổ.

Abstract:

Carpal tunnel syndrome (CTS) is a common neuropathy caused by median nerve compression, leading to pain, numbness, and weakened grip strength. The conventional treatment involves releasing the transverse carpal ligament (TCL), but this may reduce grip strength and biomechanical stability. TCL reconstruction may help maintain carpal tunnel integrity and protect the median nerve. This study aims to evaluate the clinical effectiveness of TCL reconstruction following CTS surgery. A prospective study was conducted on 13 patients diagnosed with CTS and undergoing TCL reconstruction at Thong Nhat Hospital from 12/ 2023 to 12/ 2024. After 12 months of follow-up, VAS scores significantly decreased from 6.4 ± 1.2 to 1.3 ± 0.8. Grip strength increased from 19.7 ± 5.6 kg to 29.4 ± 4.8 kg (p < 0.05). Two-point discrimination improved from 6.8 ± 1.5 mm to 4.3 ± 0.9 mm. The DASH score improved from 55.2 ± 6.7 to 18.4 ± 4.1. EMG findings showed improvement in 76,9% of patients. No cases of infection or recurrence were recorded. One patient (7.7%) had a transient palmar cutaneous branch injury, which resolved within six months. Patient satisfaction was reported at 92%. TCL reconstruction in CTS surgery significantly improves symptoms, preserves grip strength, and enhances hand function while minimizing complications. This method could be considered a standard option for CTS treatment.


VIỆT HÓA THANG ĐO NGẮN GỌN VỀ HÀI LÒNG TÌNH DỤC SSWBS

TRANSLATION AND CROSS-CULTURAL ADAPTATION OF THE SHORT SEXUAL WELL-BEING SCALE SSWBS INTO VIETNAMESE

Nguyễn Thanh Huân, Lâm Thành Vĩ, Trần Nguyên Thảo Nhi, Ngô Long Vân, Nguyễn Lê Huy Hoàng, Huỳnh Khôi Nguyên, Nguyễn Hoàng Mai Duyên, Phạm Hòa Bình

Trang 79-84

Lượt tải: 21 Lượt xem: 44

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.13

Sức khỏe tình dục là một thành phần quan trọng trong sức khỏe toàn diện của con người theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới. Tuy nhiên, các thang đo về sức khỏe tình dục đã được Việt hóa còn rất hạn chế. Do đó, cung cấp thêm một công cụ đánh giá sức khỏe tình dục ngắn gọn, dễ sử dụng và có giá trị ứng dụng bằng tiếng Việt là cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu nhằm chuyển ngữ thang đo Short Sexual Well-Being Scale (SSWBS) sang tiếng Việt và phù hợp với văn hóa. Quá trình chuyển ngữ bộ câu hỏi SSWBS dựa trên các hướng dẫn quốc tế gồm 5 bước. Bộ câu hỏi được dịch xuôi bởi hai người dịch độc lập và tổng hợp lại. Bản dịch ngược khá tương đồng với bộ câu hỏi gốc và tất cả các khác biệt đều đồng nghĩa. Trong số 40 nhân viên y tế tham gia trả lời bản dịch thử nghiệm, 34 nhân viên y tế (85%) hoàn thành và phản hồi bộ câu hỏi dễ hiểu, rõ ràng, không gây nhầm lẫn và 6 nhân viên y tế (15%) thắc mắc về từ ngữ ở câu 5. Sau khi trao đổi thêm về mặt ngữ nghĩa, họ phản hồi bộ câu hỏi dễ hiểu. Quá trình chuyển ngữ thang đo SSWBS được thực hiện theo quy trình chuẩn hóa, được đánh giá dễ hiểu, đơn giản, rõ ràng.

Abstract:

According to the World Health Organization, sexual health constitutes an essential component of overall health. Nevertheless, culturally adapted instruments for assessing sexual health in Vietnamese remain scarce. Therefore, the development of an additional tool that is concise, user-friendly, and applicable in Vietnamese is warranted. This study aimed to translate and culturally adapt the Short Sexual Well-Being Scale (SSWBS) into Vietnamese. The translation process adhered to international guidelines and involved five steps. Two independent translators performed forward translation, followed by synthesis. The back-translated version demonstrated high equivalence with the original questionnaire, with all discrepancies being synonymous. During pilot testing with 40 healthcare professionals, 34 (85%) reported that the questionnaire was clear, comprehensible, and free of ambiguity, while six (15%) raised concerns regarding the wording of item 5. After further semantic clarification, these participants also confirmed the questionnaire’s clarity and comprehensibility. Overall, the translation and cultural adaptation of the SSWBS were conducted using a standardized methodology and were evaluated as simple, clear, and easy to understand.

 

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG VỚI KỸ THUẬT MIỆNG NỐI HOÀN TOÀN TRONG Ổ BỤNG Ở BỆNH NHÂN LỚN TUỔI

OUTCOMES OF LAPAROSCOPIC SURGERY FOR COLORECTAL CANCER WITH TOTALLY INTRACORPOREAL ANASTOMOSIS TECHNIQUE IN ELDERLY PATIENTS

Hoàng Anh Bắc, Lê Tiến Dũng, Đỗ Duy Đạt, Nguyễn Phan Thanh Tiến

Trang 85-88

Lượt tải: 8 Lượt xem: 27

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.14

Phẫu thuật nội soi với kỹ thuật nối hoàn toàn trong ổ bụng đã trở thành phương pháp tiên tiến trong điều trị ung thư đại tràng, đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi. Tuy nhiên, nghiên cứu về tính khả thi và an toàn của kỹ thuật này tại Việt Nam còn hạn chế. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng với kỹ thuật nối hoàn toàn trong ổ bụng ở bệnh nhân lớn tuổi, tập trung vào tính an toàn, biến chứng và thời gian phục hồi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 49 bệnh nhân ≥62 tuổi được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng với kỹ thuật nối trong ổ bụng tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2021 đến tháng 02/2025. Dữ liệu bao gồm đặc điểm nhân khẩu học, thời gian phẫu thuật, biến chứng sau mổ và kết quả ung thư học. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 73.15 ± 5.26, nam giới chiếm 63.26%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 231.52 ± 49.67 phút, lượng máu mất trung bình 73.59 ± 14.67 ml. Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 12.24%, bao gồm viêm phổi/nhiễm trùng vết mổ (6.12%), xì miệng nối (4.08%), tắc ruột sớm (2.04%) và liệt ruột (4.08%). Số hạch nạo được trung bình là 9.37 ± 2.25, với 69.52% có di căn hạch. Thời gian nằm viện trung bình là 11.62 ± 7.2 ngày. Phẫu thuật nội soi với kỹ thuật nối hoàn toàn trong ổ bụng là an toàn và khả thi cho bệnh nhân lớn tuổi, mang lại thời gian phục hồi nhanh và tỷ lệ biến chứng thấp.

Abstract:

Laparoscopic surgery with totally intracorporeal anastomosis has become an advanced technique for treating colon cancer, especially in elderly patients. However, studies on its feasibility and safety in Vietnam remain limited. To evaluate the outcomes of laparoscopic colectomy with intracorporeal anastomosis in elderly patients, focusing on safety, complications, and recovery time. A cross-sectional descriptive study was conducted on 49 patients aged ≥62 who underwent laparoscopic colectomy with intracorporeal anastomosis at Thong Nhat Hospital from January 2021 to February 2025. Data included demographic characteristics, operative time, postoperative complications, and oncological results. The mean age of patients was 73.15 ± 5.26, with 63.26% male. The average operative time was 231.52 ± 49.67 minutes, and the mean blood loss was 73.59 ± 14.67 ml. The postoperative complication rate was 12.24%, including pneumonia/wound infection (6.12%), anastomotic leakage (4.08%), early obstruction (2.04%), and ileus (4.08%). The mean number of harvested lymph nodes was 9.37 ± 2.25, with 69.52% showing nodal metastasis. The average hospital stay was 11.62 ± 7.2 days. Laparoscopic surgery with totally intracorporeal anastomosis is safe and feasible for elderly patients, offering quick recovery and low complication rates.


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU MẤU KHỚP CỘT SỐNG THẮT LƯNG MẠN TÍNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP DÙNG SÓNG CAO TẦN

EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF RADIOFREQUENCY ABLATION FOR THE TREATMENT OF CHRONIC LUMBAR FACET JOINT PAIN

Trần Trung Kiên, Lưu Vĩnh Tiến, Nguyễn Trần Đăng Linh

Trang 89-94

Lượt tải: 7 Lượt xem: 23

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.15

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị đau mấu khớp cột sống thắt lưng mạn tính bằng phương pháp dùng sóng cao tần. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng được thực hiện trên bệnh nhân đau cột sống thắt lưng mạn tính được xác định do mấu khớp, được điều trị bằng phương pháp đốt sóng cao tần tại khoa Ngoại Thần Kinh, Bệnh viện Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 09/2024 đến tháng 04/2025. Kết quả: Chúng tôi có 15 bệnh nhân thoả mãn điều kiện nghiên cứu. Điểm VAS sau can thiệp 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng lần lượt 3,4 ± 1,05; 1,7 ± 1,1; 1,4 ± 0,91. Kết luận: Ứng dụng điều trị đau mấu khớp cột sống thắt lưng mạn tính sóng cao tần. là phương pháp bước đầu cho thấy tính hiệu quả và an toàn.

Abstract:

To evaluate the treatment outcomes of using radiofrequency ablation for chronic lumbar facet joint pain. This was a non randomized, interventional study conducted on patients with chronic lumbar facet joint pain who were treated with radiofrequency ablation at the Department of Neurosurgery, Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh City, from September 2024 to April 2025. We included 15 patients who met the study criteria. The mean VAS scores after the intervention at 1 week, 1 month, and 3 months were 3.4 ± 1.05; 1.7 ± 1.1; and 1.4 ± 0.91, respectively. The application of radiofrequency ablation for treating chronic lumbar facet joint pain is a method that initially shows effectiveness and safety.


ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM CURB-65 TRONG PHÂN TẦNG NGUY CƠ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

CLINICAL AND LABORATORY CHARACTERISTICS AND EVALUATION OF CURB-65 IN RISK STRATIFICATION OF COMMUNITY ACQUIRED PNEUMONIA AT THONG NHAT HOSPITAL

Hoàng Thái Dương, Hoàng Văn Quang, Ngô Thế Hoàng, Nguyễn Duy Cường, Nguyễn Thị Phương Thanh

Trang 95-100

Lượt tải: 16 Lượt xem: 32

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.16

Nghiên cứu nhầm mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân VPCĐ; (2) Đánh giá giá trị tiên lượng mức độ nặng của thang điểm CURB-65 trên nhóm bệnh nhân này. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 250 bệnh nhân người lớn được chẩn đoán VPCĐ tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 04/2023 đến tháng 04/2025. Các thông tin về triệu chứng, xét nghiệm, hình ảnh X-quang và điểm CURB-65 được thu thập và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Mối liên quan giữa CURB-65 và quyết định nhập viện được kiểm định bằng phép chi bình phương. Nam giới chiếm ưu thế trong dân số nghiên cứu (69,2%), tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 65,1±8,6. Các triệu chứng thường gặp nhất là ho đàm mủ (74%), sốt (67,6%) và khó thở (54%). Tổn thương phổi phải trên X-quang chiếm ưu thế (43,6%). Tăng CRP (>5 mg/dL) và bạch cầu >10.000 G/L được ghi nhận lần lượt ở 89,2% và 61,6% bệnh nhân. Trong nhóm nhập viện, phần lớn bệnh nhân có điểm CURB-65 từ 2 trở lên (p < 0,001). Tất cả bệnh nhân có điểm ≥ 4 đều được điều trị tại khoa Hồi sức tích cực. CURB-65 là công cụ đơn giản, dễ áp dụng và có giá trị thực tiễn trong phân tầng nguy cơ ban đầu ở bệnh nhân VPCĐ. Việc sử dụng CURB-65 giúp hỗ trợ quyết định nhập viện, lựa

Abstract:

This study aimed to: (1) describe the clinical and paraclinical characteristics of patients with CAP; and (2) assess the prognostic value of the CURB-65 score in determining disease severity and predicting the need for hospitalization. A retrospective descriptive study was conducted on 250 adult patients diagnosed with CAP at Thong Nhat Hospital (Vietnam) between April 2023 and April 2025. Clinical symptoms, laboratory findings, chest radiography, and CURB-65 scores were collected and analyzed using SPSS 20.0. The correlation between CURB-65 and hospitalization was assessed using chi-square tests. The most common clinical symptoms were productive cough (74%), fever (67.6%), and dyspnea (54%). Radiographic abnormalities predominantly involved the right lung (43.6%). Elevated CRP (>5 mg/dL) and leukocytosis (>10,000 cells/mm³) were observed in 89.2% and 61.6% of patients, respectively. Among hospitalized patients, the majority had CURB- 65 scores ≥2 (p < 0.001). All patients with scores ≥4 were admitted to the ICU. CURB-65 is a simple and effective tool for initial risk stratification in patients with CAP. Its predictive value for hospitalization and intensive care admission supports its routine use in clinical practice, particularly in resource-limited settings.


ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI PHÒNG KHÁM HÔ HẤP BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

ASSESSMENT OF QUALITY OF LIFE AND RELATED FACTORS IN ELDERLY PEOPLE WITH CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE AT THE RESPIRATORY CLINIC, THONG NHAT HOSPITAL

Lê Thị Điệp, Hoàng Văn Quang, Ngô Thế Hoàng, Nguyễn Duy Cường, Huỳnh Thị Thanh Ngân

Trang 101-106

Lượt tải: 13 Lượt xem: 28

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.17

Đánh giá CLCS và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi mắc BPTNMT tại phòng khám Hô hấp – Bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 240 bệnh nhân ≥60 tuổi, chẩn đoán BPTNMT theo GOLD 2025. Thông tin lâm sàng được thu thập và CLCS được đánh giá bằng thang đo SGRQ-C phiên bản tiếng Việt đã chuẩn hóa. Phân tích thống kê sử dụng mô tả, so sánh và hồi quy logistic đa biến để xác định yếu tố liên quan độc lập đến CLCS thấp. Tuổi trung bình 72 ± 8; nhóm 60–69 tuổi chiếm 41,3%, 70–79 tuổi 40,8%, ≥80 tuổi 18,8%. Nam giới chiếm 86,2%; 75,4% có tiền sử hút thuốc; 71,7% có ít nhất một bệnh đồng mắc. Điểm SGRQ-C trung bình 50,2 ± 19,6, trong đó lĩnh vực triệu chứng bị ảnh hưởng nặng nhất (58,5 ± 19,5). Có 47,9% bệnh nhân có CLCS thấp hoặc rất thấp. Phân tích đa biến cho thấy: tuổi ≥70 (OR=1,7), giới nữ (OR=3,1), tiền sử nhập viện điều trị, cần người chăm sóc (OR=1,2), phân nhóm GOLD E (OR=1,2), đợt cấp phải nhập viện điều trị (OR=1,3) là những yếu tố liên quan độc lập đến CLCS thấp (p<0,05). Người cao tuổi mắc BPTNMT tại Bệnh viện Thống Nhất có CLCS suy giảm đáng kể, đặc biệt trong hoạt động thể chất. Tuổi cao, nữ giới, bệnh nặng, đợt cấp nhiều, bệnh đồng mắc và hút thuốc là những yếu tố nguy cơ chính. Cần triển khai đánh giá CLCS thường quy và thực hiện các can thiệp toàn diện (cai thuốc lá, phục hồi chức năng hô hấp, quản lý bệnh đồng mắc và hỗ trợ tâm lý – xã hội) để cải thiện cuộc sống cho nhóm bệnh nhân này.

Abstract:

To evaluate the quality of life and associated factors among elderly patients with COPD attending the Respiratory Outpatient Clinic, Thong Nhat Hospital. A cross-sectional study was conducted on 240 patients aged ≥60 years with confirmed COPD according to GOLD 2025 criteria. Clinical data were collected, and QoL was assessed using the validated Vietnamese version of the St. George’s Respiratory Questionnaire for COPD patients (SGRQ-C). Statistical analysis included descriptive statistics, bivariate tests, and multivariate logistic regression to identify independent factors associated with poor QoL. The mean age was 72 ± 8 years; 41.3% were 60–69 years, 41.3% were 70–79 years, and 40.8% were ≥80 years. Males accounted for 86.2%; 75.4% had a history of smoking, and 71.7% had at least one comorbidity. The mean total SGRQ-C score was 50.2 ± 19.6, with the symptoms domain being the most impaired (58.5 ± 19.5). Overall, 47.9% of patients had low or very low QoL. Multivariate analysis showed that age ≥70 (OR=1.7), female gender (OR=3.1), history of hospitalization, need for caregiver support (OR=1.2), GOLD group E (OR=1.2), and acute exacerbations requiring hospitalization (OR=1.3) were independently associated with poor QoL (p<0.05). Elderly patients with COPD at Thong Nhat Hospital had significantly impaired QoL, particularly in physical activity. Advanced age, female gender, severe airflow limitation, frequent exacerbations, comorbidities, and smoking were key determinants of poor QoL. Routine QoL assessment and comprehensive interventions—including smoking cessation, pulmonary rehabilitation, comorbidity management, and psychosocial support—are essential to improve outcomes in this vulnerable population.


NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY TIM CẤP Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC LONG KHÁNH

STUDY ON SITUATION AND RESULTS OF TREATMENT OF ACUTE HEART FAILURE IN PATIENTS WITH ST-ELEVATION MYOCARDIAL INFARCTION AT LONG KHANH REGIONAL GENERAL HOSPITAL

Võ Chí Trung, Thân Hữu Dũng, Nguyễn Mạnh Hoàng

Trang 107-115

Lượt tải: 10 Lượt xem: 30

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.18

Suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp (NMCT) là một biến chứng thường gặp và làm gia tăng tỷ lệ tử vong. Những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng suy tim và kết quả điều trị bệnh nhân suy tim cấp sau NMCT vẫn chưa được biết rõ. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ, các yếu tố liên quan và kết quả điều trị suy tim cấp ở bệnh nhân NMCT cấp ST chênh lên. Nghiên cứu mô tả loạt ca thực hiện trên 110 bệnh nhân NMCT cấp ST chênh lên được can thiệp mạch vành qua da tại bệnh viện đa khoa khu vực Long Khánh từ 06/2023-06/2024. Kết quả ghi nhận suy tim cấp chiếm tỷ lệ 35%. Một số yếu tố liên quan đến suy tim cấp sau NMCT: thời gian nhập viện viện trễ >12 giờ (OR=13,6; KTC 95% 1,8-100,8); bệnh mạch vành (BMV) 2 nhánh (OR=8,87; KTC 95% 1,0002-78,65), BMV 3 nhánh (OR=10,06; KTC 95% 1,11-90,77), bệnh thân chung vành trái (OR=37,4; KTC 95% 1,8-763,2). Kết quả điều trị: thời gian nằm viện 7,9 ± 5,2 ngày; vị trí nhánh mạch vành được can thiệp nhiều nhất là RCA; dòng chảy trước can thiệp hầu hết là TIMI 0, sau can thiệp dòng chảy mạch vành bình thường đạt 86%; biến chứng thường gặp là tụ máu đường vào, sốt, nhiễm trùng; tỷ lệ tử vong nội viện là 7%; thành công về thủ thuật đạt 83,6%. Những kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận sớm các yếu tố tiên lượng dễ dẫn đến tình trạng suy tim cấp sau nhồi máu cơ tim để có thái độ tiếp cận điều trị bệnh tốt hơn.

Abstract:

Heart failure after acute myocardial infarction (MI) is a common complication and increases mortality. The factors influencing heart failure and the treatment outcomes of acute heart failure following acute MI remain unclear. This study aim to determining the prevalence, associated factors, and treatment outcomes of acute heart failure in patients with ST-elevation MI. A case series descriptive study was conducted on 110 patients with ST-elevation MI undergoing percutaneous coronary intervention at Long Khanh Regional General Hospital from June 2023 to June 2024. Results showed the prevalance of acute heart failure is 35%. Factors associated with acute heart failure after MI included: late hospital admission >12 hours (OR = 13.6; 95% CI: 1.8–100.8); double-vessel coronary artery disease (OR = 8.87; 95% CI: 1.0002–78.65), triple-vessel coronary artery disease (OR = 10.06; 95% CI: 1.11–90.77), and left main coronary artery disease (OR = 37.4; 95% CI: 1.8–763.2). Treatment outcomes included average hospital stay of 7.9 ± 5.2 days; the most frequently intervened coronary branch was the RCA; pre-intervention coronary flow was mostly TIMI 0, and post-intervention normal coronary flow was achieved in 86% of cases. Common complications were access-site hematoma, fever, and infection; in-hospital mortality rate was 7%; procedural success rate was 83.6%. These findings emphasize the importance of early identification of prognostic factors that can easily lead to acute heart failure after myocardial infarction, in order to improve approaches and patient outcomes


ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ D-DIMER TRONG CHẨN ĐOÁN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU Ở BỆNH NHÂN LỚN TUỔI CÓ YẾU TỐ NGUY CƠ TRUNG BÌNH CAO THEO THANG ĐIỂM WELL’S

EVALUATE THE ROLE OF D-DIMER IN THE DEEP VENOUS THROMDOSIS DIAGNOSIS IN THE ELDERLY PATIENT WITH HIGH – AVERAGE RISK IN WELLS SCORE

Nguyễn Quang Đẳng

Trang 116-121

Lượt tải: 8 Lượt xem: 26

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.19

Việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời cho những bệnh nhân HKTMS rất quan trọng nhằm giảm biến chứng tử vong cũng như những hậu quả sau huyết khối để lại. Việc tầm soát HKTMS ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ là rất cần thiết. Từ tháng 6/ 2015 đến tháng 6/ 2016, 184 bệnh nhân nằm viện lớn tuổi (≥60 tuổi), tại Bệnh viện Thống Nhất, có yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) trung bình hoặc cao theo thang điểm Well’s được định lượng D-dimer. Nếu kết quả xét nghiệm D-dimer > 500 ng/ml thì tiến hành siêu âm dopller mạch máu 2 chi dưới hoặc có thể CT Scan hay MRI để xác định huyết khối tĩnh mạch sâu. Nếu kết quả âm tính (không có huyết khối) thì siêu âm lại lần 2 sau 7-10 ngày. Tuổi trung bình là 74 ± 10,14 tuổi. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu là bệnh nội khoa nặng nằm hồi sức tích cực thời gian bất động > 3 ngày chiếm tỉ lệ cao nhất 57,6%, kế đến là nhóm bệnh nhân ung thư đang hoạt động và bị tai biến yếu liệt chân chiếm tỉ lệ lần lượt là 20,7% và 18,5%, thấp nhất là nhóm bệnh nhân hậu phẩu lớn chiếm tỉ lệ 3,3%. Nguy cơ trung bình chiếm tỉ lệ cao 96.2% còn nguy cơ cao 3.8%. Nồng độ D-dimer trung bình ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ HKTMS trung bình – cao theo thang điểm Well’s của nghiên cứu chúng tôi là 1828,99 ± 1426 ng/ml. Tỉ lệ HKTMS ở siêu âm lần 1 là 25,2%, siêu âm lần 2 là 8.0%, chung cả hai lần là 30,4%. giá trị nồng độ trung bình D-dimer ở nhóm bệnh nhân không có HKTMS là 1466,27 ng/ml, ở nhóm bệnh nhân có HKTMS là 2864,93 ng/ml, nồng độ trung bình D-dimer ở nhóm có HKTMS và nhóm không có HKTMS có sự khác biệt (p < 0,001). Độ nhạy và độ đặc hiệu của D-dimer theo siêu âm Doppler 2 lần là 80,4% và 40,8%. Gía trị tiên đoán dương là 23,3%. Gía trị tiên đoán âm là 94,4%. Nồng độ D-dimer khác nhau ở các mức thang điểm Well’s (p = 0,001). Việc thực hiện xét nghiệm D-dimer âm tính cho phép loại trừ HKTMS ở bệnh nhân lớn tuổi (≥60 tuổi) có yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) trung bình hoặc cao theo thang điểm Well’s.

Abstract:

Early diagnosis and in-time treatment for the patients with deep venous thrombosis (DVT) is very important because they make mortality rate and post thrombosis outcome decreased. Screening DVT in risk patients is very necessary. From 06/2015 to 06/2016, 184 elderly inpatients (≥60 age), in Thong Nhat hospital, with high – average deep venous thrombosis risk in Wells score, are quantified D-Dimer. If D-Dimer concentration > 500 ng/ml, Dopller ultrasound lower limbs, CT scan, MRI were performed to determine deep venous thrombosis. If thrombosis wasn’t found, ultrasound was done once again after the first time 7-10 days. Average age is 74 ± 10,14. Most of patients in this study had severe medical illness, in the intensive care unit and in immobility stage > 3 days, occupied the highest ratio 57,6%; then patients with active cancer and paralysis stroke patient held the ratio in turn 20,7% and 18,5%; post operation patients gained the lowest ratio 3,3%. The patients with average risk occupied the ratio 96,2%, the patients with high ratio got 3,8%. The average D-Dimer concentration in the patients with average – high deep venous thrombosis risk in Wells score in our study is 1828,99 ± 1426 ng/ml. The ratio of the patients perfomed ultrasound at the first time is 25,2%, at the second time is 8.0%, both of them are 30.4%. Average D-dimer concentration in the patients without deep venous thrombosis is 1466,27 ng/ml, in the patients with deep venous thrombosis is 2864,93 ng/ml; average D-dimer concentration in the patients without deep venous thrombosis and with thrombosis are different satistically (p <0.001). The sensitivity and specificity of D-Dimer to two times ultrasound is 80.4% and 40.8%. The positive predictive value is 23.3%. The negative predictive value is 94.4%. D-Dimer concentrations are different in levels in Wells score (p=0.001). The negative D-Dimer test helps us eliminate the deep venous thrombosis diagnosis in the elderly patients (≥ 60 years) with average – high deep venous thrombosis risk in Wells score.

Báo cáo ca lâm sàng

ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI HIẾN TẠNG CHẾT NÃO TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

CHARACTERISTICS OF BRAIN-DEAD ORGAN DONORS AT THONG NHAT HOPITAL

Trương Vân Anh, Đào Ngô Quyền, Nguyễn Anh Tùng, Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

Trang 122-128

Lượt tải: 8 Lượt xem: 25

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.20

Nhu cầu ghép tạng ngày càng tăng trên toàn thế giới, tuy nhiên nguồn tạng hiến lại khan hiếm. Việc quản lý phù hợp người hiến tạng từ khi chẩn đoán chết não cho đến khi kết thúc quy trình lấy tạng rất quan trọng nhằm mục tiêu để tối ưu hóa chức năng của các tạng ghép. Đây là một nghiên cứu mô tả loạt ca, trình bày ba trường hợp hiến tạng từ người hiến chết não tại bệnh viện Thống nhất đã thực hiện thành công. Các tạng hiến bao gồm gan, thận, tim và giác mạc chuyển đến các cơ sở y tế khác nhau để ghép cho người bệnh. Để tạng ghép sống sót sau khi hiến tặng, tất cả các cơ quan hiến tặng cần được duy trì ở tình trạng sinh lý bình thường cho đến thời điểm lấy tạng. Việc chăm sóc tích cực, bảo vệ các cơ quan cho người hiến tặng là bước đầu tiên hướng tới một ca ghép thành công trong tương lai.

Abstract:

The global demand for organ transplantation is steadily increasing; however, the availability of donor organs remains limited. Optimal management of potential organ donors from the time of brain death diagnosis until the completion of organ procurement is crucial to maximize graft function. This research presents a case series describing three successful cases of brain-dead organ donation conducted at Thong Nhat Hospital. The donated organs included liver, kidneys, heart, and corneas, which were subsequently transplanted at various medical centers. To ensure graft survival, all donated organs must be maintained in a physiologically stable condition until procurement. Providing intensive care and protecting the organs of the donor is the first step toward ensuring a successful transplant in the future.


NHỒI MÁU CƠ TIM ST CHÊNH LÊN KHỞI PHÁT SAU SỐC PHẢN VỆ Ở NGƯỜI CAO TUỔI: BÁO CÁO CA BỆNH VÀ TỔNG QUAN Y VĂN

ST-ELEVATION MYOCARDIAL INFARCTION TRIGGERED BY ANAPHYLACTIC SHOCK IN AN ELDERLY PATIENT: ACASE REPORT AND LITERATURE REVIEW

Âu Dương Trung Hào, Ninh Hoàng Phong, Trương Minh Khánh, Lương Đức Khải, Nguyễn Duy Linh, Đào Duy Lượng, Nguyễn Văn Tân

Trang 129-134

Lượt tải: 38 Lượt xem: 91

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.21

Nhồi máu cơ tim cấp là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở người cao tuổi, song có thể biểu hiện nhiều bối cảnh lâm sàng không điển hình, đòi hỏi sự nhận diện sớm để can thiệp kịp thời. Chúng tôi báo cáo một trường hợp đặc biệt ở bệnh nhân nam 77 tuổi, có tiền căn bệnh mạch vành mạn đã đặt stent và đái tháo đường típ 2, xuất hiện phản vệ độ III sau tiêm tĩnh mạch kháng sinh Cefuroxim. Bệnh nhân được xử trí theo phác đồ sốc phản vệ, sau đó chuyển đến bệnh viện tuyến trên trong tình trạng đã ổn định về huyết động nhưng vẫn còn biểu hiện dị ứng da kèm đau ngực âm ỉ. Trường hợp này trình bày một biểu hiện lâm sàng điển hình của hội chứng Kounis típ II (bệnh nhân có bệnh mạch vành nền) khởi phát sau phản vệ do thuốc, với diễn tiến hai pha rõ rệt. Ở người cao tuổi, việc chẩn đoán hội chứng Kounis đặc biệt khó khăn do tỷ lệ mắc bệnh mạch vành cao, sự biến đổi hệ miễn dịch theo tuổi và tình trạng đa bệnh, đa thuốc vốn có thể đóng vai trò là dị nguyên. Ngoài ra, người cao tuổi thường biểu hiện triệu chứng không điển hình, khiến việc nhận diện sớm trở nên phức tạp hơn. Bên cạnh đó, phản vệ hai pha là một hiện tượng hiếm gặp nhưng nguy hiểm, đặc biệt khi đi kèm với bệnh lý tim mạch nền, có thể làm trầm trọng thiếu máu cơ tim hoặc gây nhồi máu thực sự. Việc theo dõi sát bệnh nhân sau pha phản vệ ban đầu, đặc biệt trong 24–72 giờ đầu, đóng vai trò thiết yếu để phát hiện kịp thời các biến chứng tim mạch tiềm ẩn.

Abstract:

Acute myocardial infarction is a leading cause of mortality in the elderly; however, it may present with atypical clinical contexts that require early recognition for timely intervention. We report a unique case of a 77-year-old male with a history of chronic coronary artery disease (previous stenting) and type 2 diabetes mellitus, who developed grade III anaphylaxis following intravenous administration of cefuroxime. The patient was initially managed according to the anaphylactic shock protocol and subsequently transferred to a tertiary hospital in a hemodynamically stable condition, although persistent cutaneous allergic manifestations and dull chest pain were still present. This case illustrates a typical clinical presentation of Kounis syndrome type II (an allergic acute coronary syndrome in a patient with preexisting coronary artery disease), triggered by drug-induced anaphylaxis, and characterized by a biphasic course. In older adults, the diagnosis of Kounis syndrome is particularly challenging due to the high prevalence of underlying coronary artery disease, age-related immune alterations, and polypharmacy—factors that can themselves act as allergens. Furthermore, the elderly often exhibit atypical symptoms, complicating early recognition. Biphasic anaphylaxis, although rare, is a potentially life-threatening phenomenon, especially when superimposed on preexisting cardiovascular disease, as it may exacerbate myocardial ischemia or cause actual infarction.  Vigilant monitoring during the first 24 to 72 hours following the initial anaphylactic episode is essential to enable timely detection and management of potentially life-threatening cardiovascular complications.


VAI TRÒ KÍCH THÍCH NHĨ QUA THỰC QUẢN TRONG CẮT CƠN NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT

THE ROLE OF TRANSESOPHAGEAL OVERDRIVE PACING IN TERMINATING PAROXYSMAL SUPRAVENTRICULAR TACHYCARDIA

Trương Quốc Cường, Trương Quang Khanh, Nguyễn Thị Hồng Nhung, Ngô Nguyễn Quan Huy, Huỳnh Duy Mẫn

Trang 135-142

Lượt tải: 10 Lượt xem: 26

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.22

Kích thích nhĩ qua thực quản là một phương pháp được chấp nhận để chẩn đoán và điều trị nhịp nhanh kịch phát trên thất, mặc dù không được sử dụng phổ biến trong thực hành lâm sàng. Chúng tôi mô tả bốn trường hợp phức tạp của loạn nhịp nhanh kịch phát trên thất để xem xét lại vai trò của phương pháp này trong việc cắt cơn. Các ca bệnh này gặp khó khăn trong điều trị do các đặc điểm lâm sàng như: mang thai, kháng thuốc chống loạn nhịp và có kèm theo nhịp chậm. Cả bốn trường hợp đều đã được chuyển nhịp thành công bằng cách kích thích nhĩ vượt tần số qua thực quản. Kích thích nhĩ vượt tần số qua thực quản là một thủ thuật chi phí thấp, đơn giản và an toàn, có thể thực hiện tại giường bệnh và lặp lại nhiều lần, đặc biệt hữu ích cho những bệnh nhân có tình trạng bệnh lý khiến việc sử dụng thuốc gặp khó khăn.

Abstract:

Transesophageal overdrive pacing is an accepted method for the diagnosis and treatment of paroxysmal supraventricular tachycardias, although is not used frequently in clinical practice. We describe four complex cases of paroxysmal supraventricular arrhythmia to review the role of transesophageal overdrive pacing in the interruption of paroxysmal supraventricular tachycardia. In these cases depend on clinical features such as pregnancy, resistance to antiarrhythmic drugs, and comorbid bradycardia that make it difficult to treat. These cases were successfully converted by transesophageal overdrive atrial pacing. Transesophageal overdrive atrial pacing is a low-cost, simple and safe procedure that can be performed at the bedside and can do many times, especially in patients, whose condition makes difficult the usage of medicines.