TỈ LỆ BIẾN CỐ TIM MẠCH CHÍNH NGẮN HẠN Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
SHORT-TERM MAJOR ADVERSE CARDIOVASCULAR EVENTS IN PATIENTS WITH ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION AT THONG NHAT HOSPITAL
Thông tin bài viết
Tải bài viết
Cách trích dẫn
Tóm tắt
Biến cố tim mạch chính (Major Adverse Cardiovascular Events – MACE) là tập hợp các biến chứng nặng có ảnh hưởng sâu sắc đến tiên lượng và chất lượng sống của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC). Mặc dù vai trò của MACE đã được ghi nhận rộng rãi trong thực hành lâm sàng, dữ liệu thực tế tại các bệnh viện trong nước, đặc biệt tại Bệnh viện Thống Nhất, vẫn còn hạn chế. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ MACE trong thời gian nội viện và trong vòng 30 ngày sau nhập viện ở bệnh nhân NMCTC điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu được thực hiện trên 259 bệnh nhân NMCTC nhập viện tại khoa Tim mạch Cấp cứu – Can thiệp, Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 10/2023 đến tháng 6/2024. Các biến cố MACE bao gồm: tử vong do mọi nguyên nhân, choáng tim, nhồi máu cơ tim tái phát, suy tim cấp và rối loạn nhịp thất nguy hiểm. Tỉ lệ MACE nội viện là 26,64% (69/259), trong đó suy tim cấp chiếm tỉ lệ cao nhất (16,22%), tiếp theo là choáng tim (5,41%), tử vong (4,63%), rối loạn nhịp thất nguy hiểm (3,86%) và NMCT tái phát (1,93%). Đến thời điểm 30 ngày, tỉ lệ MACE gộp tăng lên 33,59% (87/259), với suy tim cấp tiếp tục là biến cố phổ biến nhất (23,17%). Tỉ lệ biến cố tim mạch chính ngắn hạn ở bệnh nhân NMCTC tại Bệnh viện Thống Nhất vẫn còn ở mức đáng kể, đặc biệt là suy tim cấp – biến cố chiếm ưu thế cả trong giai đoạn nội viện và sau xuất viện 30 ngày. Những kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá nguy cơ sớm, theo dõi sát và áp dụng chiến lược điều trị tích cực, đa mô thức ngay từ giai đoạn cấp nhằm cải thiện tiên lượng và giảm thiểu gánh nặng biến cố tim mạch trong thực hành lâm sàng.
Từ khóa
Tài liệu tham khảo
- Salari N, Morddarvanjoghi F, Abdolmaleki A, et al. The global prevalence of myocardial infarction: a systematic review and meta-analysis. BMC Cardiovasc Disord. 2023;23(1):206. Epub 20230422. doi: 10.1186/s12872-023-03231-w. PubMed PMID: 37087452.
- Tang EW, Wong CK, Herbison P. Global Registry of Acute Coronary Events (GRACE) hospital discharge risk score accurately predicts long-term mortality post acute coronary syndrome. Am Heart J. 2007;153(1):29-35. doi: 10.1016/j.ahj.2006.10.004. PubMed PMID: 17174633.
- Bộ Y tế. Quyết định số 2187/QĐ-BYT. Quyết định về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hội chứng mạch vành cấp”. 2019:1-33.
- Naidu SS, Baran DA, Jentzer JC, et al. SCAI SHOCK Stage Classification Expert Consensus Update: A Review and Incorporation of Validation Studies: This statement was endorsed by the ACC, ACEP, AHA, ESC, ACVC, ISHLT, SCCM, STS in December 2021. J Am Coll Cardiol. 2022;79(9):933-46. Epub 20220131. doi: 10.1016/j.jacc.2022.01.018. PubMed PMID: 35115207.1.
- Barbash GI, Birnbaum Y, Bogaerts K, et al. Treatment of Reinfarction After Thrombolytic Therapy for Acute Myocardial Infarction. Circulation. 2001; 103(7): 954-60. doi: 10.1161/ 01.CIR.103.7.954.
- Trần Thái Hưng, Trần Kim Trang. Khoảng trống đường huyết và kết cục nội viện ở người bệnh nhồi máu cơ tim cấp có đái tháo đường. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;527. doi: 10.51298/vmj.v527i1.5679.
- Johansen KL, Chertow GM, Gilbertson DT, et al. US Renal Data System 2022 Annual Data Report: Epidemiology of Kidney Disease in the United States. American Journal of Kidney Diseases. 2023;81(3):A8-A11. doi: 10.1053/j.ajkd.2022.12.001.
- Liao WI, Lin CS, Lee CH, et al. An Elevated Glycemic Gap is Associated with Adverse Outcomes in Diabetic Patients with Acute Myocardial Infarction. Sci Rep. 2016;6:27770. Epub 20160613. doi: 10.1038/srep27770. PubMed PMID: 27291987.
- Júnior J, Kulchetscki R, Filho J, et al. CULPRIT-SHOCK study. Revista da Associação Médica Brasileira. 2018;64:783-6. doi: 10.1590/1806-9282.64.09.783.
- Bhat AG, Singh M, Patlolla SH, et al. Hospitalization Duration for Acute Myocardial Infarction: A Temporal Analysis of 18-Year United States Data. Medicina (Kaunas). 2022;58(12). Epub 20221215. doi: 10.3390/medicina58121846. PubMed PMID: 36557048.
Giấy phép
© 2025 Tạp chí Sức khỏe và Lão hóa

Tác phẩm này được cấp phép theo Giấy phép Creative Commons Ghi công-Phi thương mại-Không phái sinh 4.0 Quốc tế.