Tập 1 Số 2 (2025): Già hóa dân số và các vấn đề chăm sóc sức khỏe
Bìa và mục lục
Báo cáo tổng quan
GIÀ HÓA DÂN SỐ TRONG KỶ NGUYÊN SUY GIẢM SINH: THÁCH THỨC TỒN VONG VÀ CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO VIỆT NAM
POPULATION AGING IN THE ERA OF DECLINING FERTILITY: EXISTENTIAL CHALLENGES AND SUSTAINABLE DEVELOPMENT PATHWAYS FOR VIETNAM
Trang 1-16
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Già hóa dân số là xu hướng tất yếu trên toàn cầu, bắt nguồn từ sự gia tăng tuổi thọ và sự suy giảm kéo dài của tổng tỉ suất sinh (TTSS) dưới mức thay thế. Bài viết phân tích thực trạng và nguyên nhân sâu xa dẫn đến hiện tượng TTSS thấp kéo dài tại các quốc gia thu nhập cao và Việt Nam, chỉ ra rằng khi TTSS giảm xuống dưới 2,1 trong nhiều thập kỷ, hầu như không có quốc gia nào thành công trong việc khôi phục mức sinh thay thế, dù đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ với chi phí rất lớn. Thông qua phân tích dữ liệu nhân khẩu – kinh tế – xã hội của hơn 40 quốc gia, kết hợp các khảo sát điển hình tại TP. Hồ Chí Minh và Nhật Bản, tác giả xác định năm nguyên nhân gốc rễ của hiện tượng suy giảm sinh và đưa ra hệ thống giải pháp nhằm chuyển hóa tiến trình già hóa dân số không bền vững sang già hóa bền vững. Trong đó, trọng tâm là chính sách tiền lương đủ sống cho gia đình 4 người, cải cách hệ thống bảo hiểm xã hội, phát triển nhà ở và trường mầm non công lập, thúc đẩy bình đẳng giới, phát huy truyền thống văn hóa Việt Nam, coi trọng cuộc sống gia đình, giáo dục tri thức và kĩ năng xay dựng gia đình hạnh phúc, giáo dục ý thức trách nhiệm công dân và xây dựng môi trường xã hội thân thiện với phụ nữ và trẻ em. Bài viết nhấn mạnh rằng nếu không có thay đổi chính sách quyết liệt trong giai đoạn 2025–2050, dân số Việt Nam có thể giảm từ đỉnh 107 triệu người năm 2050 xuống chỉ còn 88 triệu vào năm 2100 và tiếp tục suy giảm nghiêm trọng sau đó. Ngược lại, nếu các giải pháp chiến lược được triển khai đồng bộ, Việt Nam hoàn toàn có thể đạt được mục tiêu: người già hạnh phúc, đất nước giàu mạnh, dân tộc trường tồn.
GÃY XƯƠNG QUANH KHỚP HÁNG NHÂN TẠO
PERIPROSTHETIC FRACTURE OF THE HIP
Trang 17-33
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Gãy xương quanh khớp háng nhân tạo là một biến chứng nghiêm trọng sau phẫu thuật thay khớp háng, đặc biệt xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi, cos loãng xương hoặc có tiền sử phẫu thuật thay lại khowsp. Gãy xương có thể xảy ra trong hoặc sau mổ, tại vùng thân xương đùi (Vancouver A, B, C) hoặc ổ cối (Paprosky). Gãy xương ổ cối ít gặp hơn gãy xương đùi. Cơ chế gãy liên quan đến yếu tố sinh học (điểm tăng ứng suất, lỏng khớp, chất lượng xương kém) và yếu tố ngoại lực (té ngã, lực xoắn, uốn). Các yếu tố nguy cơ bao gồm: lớn tuổi, nữ giới, loãng xương, lỏng dụng cụ, chuôi xương không xi măng, viêm khớp dạng thấp và thay lại nhiều lần. Các nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ gãy xương sau thay khớp háng lần đầu dao động từ 0,8%–4,5%, và cao hơn sau phẫu thuật thay lại. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng, trong đó X-quang và chụp cắt lớp vi tính là công cụ chính để đánh giá lỏng khớp, tiêu xương và định hướng điều trị. Điều trị phụ thuộc vào loại gãy và độ vững của khớp nhân tạo: gãy Vancouver A vững có thể bảo tồn; gãy B1 thường cố định nẹp vít; gãy B2, B3 cần thay lại chuôi dài kết hợp ghép xương nếu cần. Gãy rạn ổ cối có thể bảo tồn, nhưng nếu di lệch hoặc mất vững cần phẫu thuật tái tạo ổ cối với nẹp, vít, ghép xương hoặc ổ cối đặc biệt. Tiên lượng phụ thuộc vào tuổi, mức độ loãng xương, độ vững khớp và số lần phẫu thuật. Tỷ lệ tử vong sau gãy xương quanh khớp háng nhân tạo dao động từ 7–18% trong năm đầu sau phẫu thuật. Việc phòng ngừa, đánh giá nguy cơ và lựa chọn điều trị phù hợp đóng vai trò quan trọng trong cải thiện kết cục điều trị.
CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ SAU PHẪU THUẬT
ADVANCES IN ADJUVANT THERAPY FOR RESECTED NON SMALL CELL LUNG CANCER
Trang 34-41
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là ung thư thường gặp thứ hai nhưng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư. Đa số ung thư phổi được phát hiện ở giai đoạn muộn nên tiên lượng rất xấu. Những trường hợp được phát hiện ở giai đoạn sớm còn có khả năng phẫu thuật triệt căn thì tỉ lệ tái phát vẫn còn khá cao. Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật cắt thuỳ phổi tiêu chuẩn cải thiện kết quả sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Các tiến bộ gần đây trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi đã chứng minh lợi ích của điều trị bổ trợ với các thuốc trúng địch và liệu pháp miễn dịch cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ và có đột biến nhạy thuốc và/hoặc có biểu lộ chốt chặn miễn dịch sau khi đã được phẫu thuật tiêu chuẩn.
Nghiên cứu gốc
TỈ LỆ BIẾN CỐ TIM MẠCH CHÍNH NGẮN HẠN Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
SHORT-TERM MAJOR ADVERSE CARDIOVASCULAR EVENTS IN PATIENTS WITH ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION AT THONG NHAT HOSPITAL
Trang 42-47
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Biến cố tim mạch chính (Major Adverse Cardiovascular Events – MACE) là tập hợp các biến chứng nặng có ảnh hưởng sâu sắc đến tiên lượng và chất lượng sống của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC). Mặc dù vai trò của MACE đã được ghi nhận rộng rãi trong thực hành lâm sàng, dữ liệu thực tế tại các bệnh viện trong nước, đặc biệt tại Bệnh viện Thống Nhất, vẫn còn hạn chế. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ MACE trong thời gian nội viện và trong vòng 30 ngày sau nhập viện ở bệnh nhân NMCTC điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu được thực hiện trên 259 bệnh nhân NMCTC nhập viện tại khoa Tim mạch Cấp cứu – Can thiệp, Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 10/2023 đến tháng 6/2024. Các biến cố MACE bao gồm: tử vong do mọi nguyên nhân, choáng tim, nhồi máu cơ tim tái phát, suy tim cấp và rối loạn nhịp thất nguy hiểm. Tỉ lệ MACE nội viện là 26,64% (69/259), trong đó suy tim cấp chiếm tỉ lệ cao nhất (16,22%), tiếp theo là choáng tim (5,41%), tử vong (4,63%), rối loạn nhịp thất nguy hiểm (3,86%) và NMCT tái phát (1,93%). Đến thời điểm 30 ngày, tỉ lệ MACE gộp tăng lên 33,59% (87/259), với suy tim cấp tiếp tục là biến cố phổ biến nhất (23,17%). Tỉ lệ biến cố tim mạch chính ngắn hạn ở bệnh nhân NMCTC tại Bệnh viện Thống Nhất vẫn còn ở mức đáng kể, đặc biệt là suy tim cấp – biến cố chiếm ưu thế cả trong giai đoạn nội viện và sau xuất viện 30 ngày. Những kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá nguy cơ sớm, theo dõi sát và áp dụng chiến lược điều trị tích cực, đa mô thức ngay từ giai đoạn cấp nhằm cải thiện tiên lượng và giảm thiểu gánh nặng biến cố tim mạch trong thực hành lâm sàng.
ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN NHÂN VÀ MÔ BỆNH HỌC THẬN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
ETIOLOGY AND RENAL HISTOPATHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF ELDERLY PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL
Trang 48-52
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm tìm hiểu nguyên nhân và đặc điểm mô bệnh học thận ở bệnh nhân cao tuổi được sinh thiết thận tại Bệnh viện Thống Nhất. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu, bao gồm tất cả bệnh nhân được sinh thiết thận tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 5/2012 đến tháng 5/2022, loại trừ các trường hợp: (1) Mẫu mô không đạt tiêu chuẩn giải phẫu bệnh, (2) Sinh thiết lần 2 trở đi, (3) Hồ sơ không đầy đủ số liệu. Các kết quả cho thấy hội chứng thận hư kháng steroid là chỉ định sinh thiết thận phổ biến nhất ở người cao tuổi (chiếm 64%). Bệnh cầu thận nguyên phát chiếm tỉ lệ cao nhất, trong đó xơ hóa cầu thận từng phần và bệnh cầu thận màng là hai thể thường gặp nhất, với tỉ lệ lần lượt là 32,5% và 19,4%. Tỉ lệ sang thương tối thiểu và bệnh thận IgA thấp hơn so với nhóm trẻ tuổi. Bệnh thận đái tháo đường và tổn thương ống thận mô kẽ chiếm tỉ lệ cao hơn ở nhóm lớn tuổi. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đặc điểm mô bệnh học thận ở người cao tuổi có nhiều khác biệt so với nhóm trẻ, với tỉ lệ cao bệnh thận nguyên phát thể xơ hóa cầu thận từng phần và bệnh cầu thận màng. Việc nhận diện sớm và chính xác các đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán, tiên lượng và điều trị bệnh thận ở người cao tuổi.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ THÂN XƯƠNG CHÀY SỬ DỤNG KHUNG CỐ ĐỊNH NGOÀI FESSA TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
EVALUATION OF TREATMENT OUTCOMES FOR OPEN TIBIAL SHAFT FRACTURES USING THE FESSA EXTERNAL FIXATION SYSTEM AT THONG NHAT HOSPITAL
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Gãy hở thân xương chày là một tổn thương thường gặp, chiếm tỷ lệ cao nhất trong gãy hở các thân xương dài. Khung cố định ngoài là phương tiện kết hợp xương an toàn trong việc điều trị vết thương gãy hở, trong đó khung FESSA dễ áp dụng và thuận tiện cho việc chăm sóc vết thương phần mềm sau này. Đánh giá kết quả điều trị gãy hở thân xương chày có sử dụng khung cố định ngoài FESSA tại Bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 53 bệnh nhân gãy hở thân xương chày, được điều trị với khung cố định ngoài FESSA. Đánh giá kết quả liền xương theo thang điểm RUST và phục hồi chức năng theo Karlstrom-Olerud. Tỷ lệ liền xương đạt 92,3%, với thời gian liền xương trùng bình 6,75 ± 3,44 tháng. Kết quả phục hồi chức năng tốt và rất tốt chiếm 87,5%. Khung cố định ngoài FESSA là phương tiện kết hợp xương hiệu quả trong điều trị gãy hở thân xương chày.
ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT VÀ SỬA CATHETER TENCKHOFF LỌC MÀNG BỤNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN V TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
PRELIMINARY EVALUATION OF LAPAROSCOPIC PLACEMENT AND SALVAGE OF TENCKHOFF CATHETERS FOR PERITONEAL DIALYSIS IN END-STAGE CHRONIC KIDNEY DISEASE AT THONG NHAT HOSPITAL
Trang 59-64
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Phẫu thuật nội soi (PTNS) được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong đặt và sửa catheter Tenckhoff phục vụ lọc màng bụng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả và độ an toàn bước đầu của kỹ thuật này.Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 27 bệnh nhân được đặt hoặc sửa catheter Tenckhoff bằng PTNS tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2022 đến 10/2024. Có 17 ca đặt mới (60,71%) và 11 ca sửa catheter (39,29%), với tuổi trung bình 56 ± 17 và thời gian mổ trung bình 60,59 ± 17,09 phút. Trong nhóm đặt mới, 29,41% được cắt mạc nối lớn, 17,64% cố định mạc nối, 58,82% cố định catheter. Biến chứng gồm chậm dòng chảy và thoát vị thành bụng (11,76%), nhiễm trùng (5,88%). Nhóm sửa catheter ghi nhận 81,82% di lệch do mạc nối, 54,55% cần cắt và 18,18% cố định mạc nối, tất cả được cố định catheter. Biến chứng gồm chậm dòng chảy và thoát vị thành bụng (9,09%); không ghi nhận nhiễm trùng hay rút catheter trong 3 tháng. Catheter duy trì chức năng tốt sau can thiệp. PTNS là phương pháp an toàn, hiệu quả trong đặt và sửa catheter Tenckhoff, giúp duy trì chức năng catheter, giảm nguy cơ nhiễm trùng và tắc nghẽn, phù hợp cho điều trị thay thế thận bằng lọc màng bụng.
Abstract:
Laparoscopic surgery (LS) is increasingly applied in the placement and salvage of Tenckhoff catheters for peritoneal dialysis in end-stage chronic kidney disease (ESKD). This study aims to evaluate the preliminary efficacy and safety of this technique. A retrospective descriptive study was conducted on 27 patients who underwent laparoscopic Tenckhoff catheter placement or salvage at Thong Nhat Hospital from January 2022 to October 2024. There were 17 new catheter placements (60.71%) and 11 salvages (39.29%). The mean age was 56 ± 17 years, and the average operative time was 60.59 ± 17.09 minutes. In the placement group, 29.41% underwent omentectomy, 17.64% received omentopexy, and 58.82% had catheter fixation to the abdominal wall. Reported complications included poor outflow and abdominal wall hernia (11.76%), and infection (5.88%). In the salvage group, 81.82% had catheter migration due to the omentum, with 54.55% requiring omentectomy and 18.18% undergoing omentopexy; all patients had catheter fixation. Complications included poor outflow and hernia (9.09%), with no infections or catheter removals observed within 3 months. Catheter function was well maintained postoperatively. Laparoscopic surgery is a safe and effective method for Tenckhoff catheter placement and salvage, supporting longterm catheter function and reducing risks of infection and obstruction. It is a viable option for renal replacement therapy with peritoneal dialysis in ESKD patients.
ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ CỔ CHÂN – CÁNH TAY Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
ESTIMATION OF THE ANKLE-BRACHIAL INDEX IN OLDER PATIENTS WITH DIABETES MELLITUS
Trang 65-71
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Đái tháo đường (ĐTĐ) làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch chi dưới. Chỉ số cổ chân – cánh tay là một phương pháp không xâm lấn đánh giá bệnh động mạch chi dưới. Đánh giá chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân – cánh tay ở bệnh nhân cao tuổi có ĐTĐ. Nghiên cứu hàng loạt ca này được thực hiện ở các bệnh nhân cao tuổi có ĐTĐ tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh Viện Thống Nhất từ 01/12/2021 đến 31/05/2022. Nghiên cứu bao gồm 100 bệnh nhân ≥ 60 tuổi (tuổi trung bình: 72,5 ± 8,1, nam giới: 54,0%). 71,0% bệnh nhân mắc ĐTĐ ≥ 5 năm và 21,0% bệnh nhân đang được điều trị với insulin. Tỷ lệ các bệnh đồng mắc bao gồm: tăng huyết áp (94,0%), rối loạn lipid máu (62,0%), bệnh mạch vành (21,0%), nhồi máu não cũ (3,0%) và suy tim (18,0%). Có 22 bệnh nhân có triệu chứng đau cách hồi. Tỷ lệ chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân – cánh tay: ≤ 0,9: 27,0%, 1-1,4: 73,0%. Nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân có chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân – cánh tay > 1,4.Trong nghiên cứu của chúng tôi, 27,0% bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi có chỉ số cổ chân – cánh tay ≤ 0,9 và 22,0% bệnh nhân có triệu chứng đau cách hồi.
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM BLATCHFORD TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN KHÔNG DO VỠ GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN NHẬP KHOA CẤP CỨU
EVALUATING THE GLASGOW BLATCHFORD SCORE IN PROGNOSIS PATIENTS WITH ACUTE NONVARICEAL UPPER GASTROINTESTINAL BLEEDING
Trang 72-77
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Xuất huyết tiêu hóa trên không do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (XHTH không do VGTMTQ) là cấp cứu nội khoa thường gặp, cần phân tầng nguy cơ sớm để cải thiện tiên lượng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá giá trị của thang điểm Glasgow-Blatchford (GBS) trong tiên lượng bệnh nhân XHTH không do VGTMTQ. Nghiên cứu được thiết kế tiến cứu, mô tả trên các bệnh nhân được chẩn đoán XHTH không do VGTMTQ nhập khoa Cấp cứu Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2020 đến tháng 07/2020. Trong số 122 bệnh nhân (73,0% nam, tuổi trung bình 63), 45,9% cần can thiệp y khoa (CTYK), 5,7% bị tái xuất huyết và 2,5% tử vong. Điểm GBS trung bình là 9. Thang điểm GBS (AUC=0,828) cho thấy giá trị tiên lượng CTYK tốt hơn thang điểm Rockall lâm sàng (AUC=0,650). Với điểm cắt ≥10, GBS có độ nhạy 0,68 và độ đặc hiệu 0,88 trong dự đoán nhu cầu CTYK. Đa số bệnh nhân XHTH không do VGTMTQ là người cao tuổi. Thang điểm GBS là công cụ có giá trị tốt trong việc tiên lượng nhu cầu can thiệp y khoa ở nhóm bệnh nhân này.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT CẮT NỬA PHẢI ĐẠI TRÀNG, NỐI MỘT THÌ TRONG XỬ TRÍ TẮC RUỘT DO U ĐẠI TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
EFFECTIVENESS OF ONE-STAGE RIGHT HEMICOLECTOMY IN THE MANAGEMENT OF BOWEL OBSTRUCTION DUE TO COLON CANCER AT THONG NHAT HOSPITAL
Trang 78-82
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Tắc ruột do ung thư đại tràng là biến chứng cấp cứu thường gặp, đặc biệt ở người cao tuổi với nhiều bệnh lý đồng mắc, đòi hỏi quyết định điều trị phẫu thuật tối ưu để cải thiện kết quả điều trị. Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cắt nửa phải đại tràng nối một thì trong xử trí tắc ruột do u đại tràng tại Bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, mô tả loạt ca trên 48 bệnh nhân tắc ruột do u đại tràng phải được phẫu thuật cắt nửa phải đại tràng nối một thì tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2024. Các chỉ số đánh giá bao gồm đặc điểm lâm sàng, phương pháp phẫu thuật, biến chứng và kết quả điều trị sớm. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 62,3 ± 13,2 tuổi, nam giới chiếm 58,7%. Phẫu thuật nội soi được thực hiện ở 17 ca (35,4%), mổ hở 31 ca (64,6%). Tỷ lệ biến chứng sớm chung là 16,7%, trong đó nhóm nội soi có tỷ lệ thấp hơn nhóm mổ hở (5,9% so với 22,6%). Thời gian nằm viện trung bình ở nhóm nội soi ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm mổ hở (7,8 ± 2,4 so với 10,2 ± 3,5 ngày). Tỷ lệ rò miệng nối là 2,1%, tỷ lệ tử vong là 2,1%. Phẫu thuật cắt nửa phải đại tràng nối một thì là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị tắc ruột do u đại tràng. Phẫu thuật nội soi cho kết quả tốt hơn về thời gian hồi phục và giảm biến chứng so với mổ hở.
Abstract:
Bowel obstruction due to colorectal cancer is a common emergency complication, especially in elderly patients with multiple comorbidities, requiring optimal surgical treatment decisions to improve clinical outcomes.To evaluate the effectiveness of one-stage right hemicolectomy with primary anastomosis in the management of bowel obstruction due to colon cancer at Thong Nhat Hospital. A retrospective and prospective descriptive case series study was conducted on 48 patients with bowel obstruction due to right-sided colon cancer who underwent one-stage right hemicolectomy with primary anastomosis at Thong Nhat Hospital from January 2019 to December 2024. Evaluation parameters included clinical characteristics, surgical methods, complications, and early treatment outcomes. The mean age of patients was 62.3 ± 13.2 years, with males accounting for 58.7%. Laparoscopic surgery was performed in 17 cases (35.4%) and open surgery in 31 cases (64.6%). The overall early complication rate was 16.7%, with the laparoscopic group showing a lower rate than the open surgery group (5.9% vs 22.6%). Mean hospital stay in the laparoscopic group was significantly shorter than the open surgery group (7.8 ± 2.4 vs 10.2 ± 3.5 days). The anastomotic leak rate was 2.1% and mortality rate was 2.1%. One-stage right hemicolectomy with primary anastomosis is a safe and effective method for treating bowel obstruction due to colon cancer. Laparoscopic surgery showed better outcomes regarding recovery time and reduced complications compared to open surgery.
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA LASER CÔNG SUẤT THẤP NỘI MẠCH KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐAU LƯNG MẠN TẠI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN- BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
EVALUATION OF THE PAIN RELIEF EFFECT OF INTRAVASCULAR LOW-LEVEL LASER IRRADIATION THERAPY COMBINED WITH ELECTROACUPUNCTURE ON PATIENTS WITH CHRONIC BACK PAIN AT THE DEPARTMENT OF TRADITIONAL MEDICINE, THONG NHAT HOSPITAL
Trang 83-87
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Đánh giá tác dụng giảm đau của laser công suất thấp nội mạch kết hợp điện châm trên người bệnh đau lưng mạn. 60 người bệnh có chẩn đoán đau lưng mạn tại Khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Thống Nhất, được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm chứng điều trị bằng điện châm, nhóm can thiệp điều trị bằng Laser công suất thấp nội mạch kết hợp điện châm tương tự nhóm chứng. Liệu trình điều trị liên tục trong 10 ngày, mỗi ngày 1 lần. Hiệu quả điều trị đánh giá dựa trên thang điểm đau VAS sau 5, 10 ngày điều trị. Điểm đau VAS sau 10 ngày điều trị ở 2 nhóm là 2,42± 1,67 ở nhóm chứng và 1,57± 1,48 ở nhóm can thiệp. Cả 2 nhóm nghiên cứu đều giảm đau về mức không đau (0 - 2 điểm) hoặc đau ít (2 - 4 điểm). Nhóm nghiên cứu giúp gỉảm đau tốt hơn từ ngày thứ 5, đạt đến ngưỡng có ý nghĩa thống kê từ ngày 10 (p=0,03 < 0.05). Phương pháp kết hợp điện châm với Laser công suất thấp nội mạch hiệu quả hơn so với điện châm đơn trị liệu trong điều trị đau lưng mạn. Không ghi nhận các tác dụng phụ nghiêm trọng như nhiễm trùng tại chỗ, nhiễm trùng huyết, viêm tĩnh mạch.
Abstract:
Evaluation of the analgesic effect of low-power intravascular laser combined with electroacupuncture compared to electroacupuncture alone in patients with chronic low back pain treated at the Traditional Medicine Department of Thong Nhat Hospital. 60 patients with confirmed diagnosis of chronic back pain at the Department of Traditional Medicine, Thong Nhat Hospital. Patients were randomly divided into 2 groups. The control group (n=30) was treated with electroacupuncture; the intervention group (n=30) was treated with low-power intravascular laser combined with electroacupuncture similar to the control group. The treatment course was continuous for 10 days, once a day. Treatment effectiveness was assessed based on the VAS pain scale assessed after 5 and 10 days of treatment. After 10 days of treatment, the VAS pain score was 2,42 ± 1,67 in the control group and 1,57 ± 1,48 in the intervention group. Both groups experienced a reduction in pain to the levels of no pain (0–2 points) or mild pain (2–4 points). The intervention group demonstrated superior pain relief starting from day 5, reaching statistical significance by day 10 (p = 0.03 < 0.05). Combining electroacupuncture with intravascular low-level laser therapy enhance effeciency in relive pain due to lumbago. No significant side effects were noted.
KHẢO SÁT SỰ TƯƠNG QUAN CỦA TRIGLYCERIDE VÀ CÁC CHỈ SỐ LIPASE, CRP, BẠCH CẦU Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP NHẬP VIỆN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
SURVEY ON THE CORRELATION OF TRIGLYCERIDE AND LIPASE, CRP, LEUKOCYTE INDICATORS IN PATIENTS WITH ACUTE PANCREATITIS HOSPITALIZED AT THONG NHAT HOSPITAL
Trang 88-93
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Khảo sát sự tương quan của nồng độ triglyceride, lipase, CRP, bạch cầu trên bệnh nhân viêm tụy cấp (VTC) tại thời điểm nhập viện nhập viện. Nghiên cứu cắt ngang có phân tích 222 bệnh nhân nhập viện từ tháng 01/2023 đến tháng 03/2025 tại Bệnh viện Thống nhất. Kết quả của các chỉ số nghiên cứu được thu thập vào thời điểm nhập viện. Nhóm VTC có tăng Triglyceride chiếm 68%, trong đó nhóm triglyceride tăng trung bình chiếm 30%, nhóm triglyceride tăng nặng và rất nặng chiếm 28%. Nồng độ các chỉ số nghiên cứu có sự phân tán rộng. Có sự tương quan nghịch, yếu giữa nồng độ lipase - triglyceride, lipase - CRP với p = 0,000. Không có sự tương quan giữa lipase với bạch cầu và bạch cầu với triglyceride tại thời điểm nhập viện. Bệnh nhân VTC tại thời điểm nhập viện có tăng triglyceride mức độ nặng và rất nặng chiếm tới 28% trong tổng số bệnh nhân VTC nhập viện điều trị. Nồng độ Lipase ở bệnh nhân VTC tại thời điểm nhập viện có tương quan nghịch, yếu với triglyceride và CRP.
Abstract:
To investigate the correlation between triglyceride, lipase, C-reactive protein (CRP), and white blood cell (WBC) levels in patients with acute pancreatitis (AP) upon hospital admission. A cross-sectional analytical study was conducted involving 222 patients admitted to Thong Nhat Hospital between January 2023 and March 2025. Data on triglyceride, lipase, CRP, WBC levels were collected at the time of admission. Among AP patients, 68% had elevated triglyceride levels. Specifically, 30% had moderately elevated triglycerides, while 28% had severely or very severely elevated levels. The distribution of study indicators was wide. A weak negative correlation was found between lipase - triglyceride levels, and between lipase and CRP levels (p < 0,001). No significant correlation was observed between lipase and WBC levels, or between WBC and triglyceride levels at the time of admission. At the time of admission, 28% of AP patients had severe or very severe hypertriglyceridemia. Lipase levels showed a weak negative correlation with triglyceride and CRP levels. These findings suggest that triglyceride levels may be a useful marker for assessing the severity of AP.
ĐẶC ĐIỂM KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG ĐỢT CẤP CỦA BỆNH NHÂN MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
CHARACTERISTICS OF ARTERY BLOOD GAS IN EXACERBATIONS OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE PATIENTS
Trang 94-99
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Đánh giá kết quả khí máu động mạch ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đánh giá kết quả khí máu ở 150 bệnh nhân được chẩn đoán COPD đợt cấp, điều trị nội trú tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 3 năm 2024. Phần lớn bệnh nhân (80%) có PaO₂ giảm, và 60% bệnh nhân có PaCO₂ tăng. Giá trị trung bình của một số chỉ số khí máu: pH 7,37 ± 0,08; PaO₂ 61,2 ± 10,5 mmHg; PaCO₂ 48,3 ± 8,2 mmHg; HCO₃⁻ 27,1 ± 3,4 mmol/L. Có 126 bệnh nhân (84%) nhập viện do đợt cấp COPD có biểu hiện suy hô hấp qua khí máu động mạch. Đặc điểm suy hô hấp trên khí máu động mạch trong nghiên cứu chủ yếu là PaCO₂ tăng chiếm 30%, suy hô hấp hỗn hợp chiếm 26%, và giảm PaO₂ chiếm 32%. Khí máu động mạch là xét nghiệm quan trọng trong chẩn đoán suy hô hấp và phát hiện rối loạn cân bằng kiềm toan.
Abstract:
To evaluate arterial blood gas test results in patients with acute exacerbation chronic obstructive pulmonary disease (AECOPD). Cross-sectional descriptive study, evaluating blood gas results on 150 patients diagnosed with AECOPD, inpatient treatment at the Respiratory Department in Thong Nhat Hospital from January 2023 - March 2024. The majority of patients (80%) have decreased PaO2 and 60% of patients have increased PaCO2. The average value of some blood gas indicators: pH 7.37 ± 0.08, PaO2 61.2 ± 10.5, PaCO2 48.3 ± 8.2, HCO3- 27.1 ± 3.4. There were 126 patients with COPD exacerbated hospitalization (84%) with respiratory failure manifested in arterial blood gas Respiratory failure characteristics according to arterial blood test in the study were mainly increased PaCO2 accounting for 30%, in patients with mixed respiratory failure had 26% and reduced respiratory depression PaO2 had 32%. Arterial blood gas is a significant test for diagnosis the respiratory failure and discovered acid- base disorders.
NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC – CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
HOSPITAL-ACQUIRED INFECTIONS AND SOME RELATED FACTORS IN PATIENTS AT THE INTENSIVE CARE DEPARTMENT OF THONG NHAT HOSPITAL
Trang 100-106
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một thách thức lớn ở trong khoa hồi sức tích cực-chống độc (HSTC-CĐ). Xác định tỷ lệ NKBV, vi sinh vật (VSV) gây bệnh và đánh giá các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) tại khoa HSTC-CĐ, Bệnh viện Thống Nhất (BVTN) năm 2024. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 1-6/2024, bao gồm BN tại khoa HSTC-CĐ. Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án. Tỷ lệ NKBV là 4,9%, phổ biến nhất là viêm phổi bệnh viện. Các tác nhân chính gây bệnh là vi khuẩn Gram âm như Acinetobacter baumannii và Pseudomonas aeruginosa. Các yếu tố liên quan đến NKBV bao gồm tuổi, bệnh nền, thời gian lưu ống nội khí quản (NKQ), mở khí quản (MKQ), thời gian MKQ, đặt ống thông tiểu (OTT), thời gian lưu ống thông tiểu, thời gian lưu catheter trung tâm, thời gian lưu ống thông mũi – dạ dày, thời gian điều trị tại khoa HSTC-CĐ. Tỷ lệ NKBV là 4,9%. Các yếu tố liên quan đến NKBV bao gồm tuổi, bệnh nền, thủ thuật xâm lấn, thời gian điều trị tại khoa HSTC-CĐ.. Cần tăng cường các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn để giảm tỷ lệ NKBV.
Abstract:
Hospital-acquired infections (HAIs) are a major challenge, especially in intensive care units (ICUs), where they lead to increased morbidity, mortality, prolonged stays, and higher healthcare costs. This study aimed to determine HAI rates, identify causative microorganisms, and assess associated risk factors among inpatients at Thong Nhat Hospital's ICU in 2024. A cross-sectional analysis was conducted from January to June 2024, including all eligible ICU inpatients. Data collection utilized medical records. The prevalence of HAIs was 4.9%, with the most common types being hospital-acquired pneumonia, bloodstream infections, and urinary tract infections. The primary causative agents were Gram-negative bacteria such as Acinetobacter baumannii and Pseudomonas aeruginosa. Factors associated with HAIs included age, underlying medical conditions, duration of endotracheal intubation, tracheostomy, duration of tracheostomy, urinary catheterization, duration of urinary catheter use, duration of central venous catheter use, duration of nasogastric tube placement, and length of stay in the. The HAI rate was 4.9%. Factors associated with HAIs included age, comorbidities, invasive procedures, and length of ICU-PCU stay. Strengthening infection control measures is essential to reduce HAIs and improve patient outcomes.
KHẢO SÁT RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở NGƯỜI BỆNH NHIỄM KHUẨN HUYẾT THEO THANG ĐIỂM SIC
SURVEY ON COAGULATION DISORDERS IN PATIENTS WITH SEPSIS ACCORDING TO THE SIC SCORE
Trang 107-112
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Xác định tỷ lệ rối loạn đông máu ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết, các chỉ số lâm sàng theo SOFA và các chỉ số xét nghiệm theo thang điểm SIC tại bệnh viện Thống Nhất. Khảo sát mối tương quan giữa thang điểm SIC với đông máu nội mạch lan toả. Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên người bệnh NKH từ đủ 18 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất theo tiêu chuẩn Sepsis-3 từ tháng 11/2023 đến tháng 7/2024 tại bệnh viện Thống Nhất.Trong 106 người bệnh nhiễm khuẩn huyết, nam chiếm 69 ca (65,1%), tuổi trung bình 69,9± 17,1 tuổi, người bệnh tăng huyết áp (41,5%) và đái tháo đường (26,4%) chiếm đa số, với ngõ vào nhiễm khuẩn chủ yếu từ hô hấp (44,3%) và tiêu hoá (21,7%). Điểm số SOFA và SOFA (SIC score) có trung vị lần lượt là 5 (3 – 7); 3 (2 – 5). Người bệnh có suy đa cơ quan chiếm 54,7%. Tỷ lệ rối loạn đông máu ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết theo thang điểm SIC là 49,1%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ rối loạn đông máu giữa hai nhóm suy đa cơ quan, giảm tiểu cầu < 150 G/L; INR > 1,2; aPTT > 37s; D-Dimer > 500ng/ml, bilirubin TP > 21µmol/L; Hb< 10.5g/dL (p < 0,05). Có mối tương quan thuận với r=0,6 giữa thang điểm SIC với thang điểm Overt-DIC có ý nghĩa với p < 0,05. Đa số bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết cao tuổi, có bệnh đồng mắc. Tỷ lệ rối loạn đông máu do nhiễm khuẩn huyết theo thang điểm SIC cao. Có mối liên quan với các chỉ số cận lâm sàng như giảm tiểu cầu; INR, aPTT, D-Dimer, bilirubin TP, Hb. Mối tương quan thuận rất chặt chẽ với thang điểm DIC.
Abstract:
To determine the prevalence of coagulopathy in sepsis patients, clinical indicators according to the SOFA score, and laboratory indicators based on the SIC score at Thong Nhat Hospital. To investigate the correlation between the SIC score and disseminated intravascular coagulation (DIC). A cross-sectional descriptive study of sepsis patients aged 18 and older at Thong Nhat Hospital based on the Sepsis-3 criteria from November 2023 to July 2024. Among 106 sepsis patients, 69 (65.1%) were male, with an average age of 69.9 ± 17.1 years. The majority had hypertension (41.5%) and diabetes (26.4%), with infection sources primarily from the respiratory system (44.3%) and gastrointestinal tract (21.7%). The median SOFA score and SOFA (SIC score) were 5 (3 – 7) and 3 (2 – 5), respectively. Multiorgan dysfunction syndrome (MODS) was present in 54.7% of patients. The prevalence of coagulopathy in sepsis patients according to the SIC score was 49.1%. There was a statistically significant difference in the rate of coagulopathy between the multiorgan dysfunction syndrome group, those with thrombocytopenia < 150 G/L; INR > 1.2; aPTT > 37s; D-Dimer > 500ng/ml; total bilirubin > 21µmol/L; Hb < 10.5g/dL (p < 0.05). A positive correlation of r = 0.6 was found between the SIC score and the Overt-DIC score, significant with p < 0.05. Most sepsis patients are elderly with comorbidities. The rate of coagulopathy due to sepsis according to the SIC score is high and correlates with laboratory indicators such as thrombocytopenia, INR, aPTT, D-Dimer, total bilirubin, and Hb. There is a strong positive correlation with the DIC score.
TỔNG KẾT KẾT QUẢ NỘI SOI ĐẠI TRỰC TRÀNG Ở BỆNH NHÂN RẤT CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
SUMMARY OF COLONOSCOPY RESULTS IN VERY ELDERLY PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL
Trang 113-118
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Nội soi đại trực tràng là phương pháp quan trọng để chẩn đoán và điều trị các bệnh lý đường tiêu hóa dưới. Tuy nhiên, việc thực hiện thủ thuật này ở bệnh nhân rất cao tuổi có nhiều thách thức, đặc biệt là quá trình chuẩn bị thủ thuật và nguy cơ biến chứng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm nội soi đại trực tràng ở BN ≥ 80 tuổi. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 254 BN ≥ 80 tuổi được thực hiện nội soi đại trực tràng tại Bệnh viện Thống Nhất. Kết quả: Tuổi trung bình 84,7 ± 3,16. Không ghi nhận trường hợp biến chứng thủng hay chảy máu sau nội soi. 32,7% bệnh nhân có sử dụng an thần trong nội soi đại trực tràng. Lý do chính khiến cuộc nội soi không hoàn thành là chuẩn bị ruột kém (52,6%) và đau không thực hiện được (39,5%). Qua nội soi, tổn thương phát hiện chủ yếu là polyp (48,6%), phần lớn có ≥ 3 polyp, kích thước <10mm. Đặc biệt ung thư đại trực tràng chiếm tỷ lệ (6,7%). Đa số polyp và ung thư đại trực tràng nằm ở đại tràng trái. Kết luận: Nội soi đại trực tràng ở bệnh nhân rất cao tuổi là an toàn nhưng cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và rủi ro trước khi thực hiện thủ thuật.
Abstract:
Colonoscopy is an important procedure for diagnosing and treating lower gastrointestinal diseases. However, performing colonoscopy in very elderly patients poses many challenges, particularly in the quality of bowel preparation and the risk of complications. Objective: To describe the characteristics of colonoscopy in patients aged ≥ 80. Methods: A cross-sectional study was conducted on 254 patients aged ≥ 80 who underwent colonoscopy at Thong Nhat Hospital. Results: The mean age was 84,7 ± 3,16. No cases of perforation or bleeding related to colonoscopy were reported. 32,7% procedures were performed with sedation. The main reasons for incomplete colonoscopies were poor bowel preparation (52,6%) and intolerable pain (39,5%). Polyps were the most commonly detected lesions (48,6%), with the majority having ≥ 3 polyps and measuring <10mm. Notably, colorectal cancer was found in 6,7% of cases. Most polyps and colorectal cancers were located in the left colon. Conclusion: Colonoscopy in very elderly patients is safe, but the risks and benefits should be carefully weighed before performing the procedure.
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH UNG THƯ TẠI KHOA NỘI A1, BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT GIAI ĐOẠN 2019 – 2023
SURVEY ON THE SITUATION OF CANCER AT INTERNAL MEDICINE DEPARTMENT A1, THONG NHAT HOSPITAL IN THE PERIOD OF 2019 – 2023
Trang 119-123
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Khảo sát tỷ lệ các loại ung thư, giai đoạn bệnh, và phương pháp điều trị tại Khoa Nội A1, Bệnh viện Thống Nhất trong giai đoạn 2019-2023; đánh giá kết quả điều trị ban đầu bệnh ung thư. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 192 BN ung thư nhập viện điều trị nội trú và ngoại trú tại Khoa Nội A1 từ tháng 1/2019 đến 12/2023. Ung thư tiền liệt tuyến (29,2%) và đại trực tràng (22,4%) là hai loại phổ biến nhất. Trong điều trị, 68,2% BN được áp dụng từ hai phương pháp trở lên, với phẫu thuật và hóa trị là các phương pháp phổ biến nhất. Tỷ lệ BN điều trị muộn (giai đoạn III-IV) thấp (11,5%), với 52,6% BN ổn định sau điều trị và tỷ lệ tử vong 20,8%. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc cao nhất ở ung thư tiền liệt tuyến và đại trực tràng. Điều trị đa mô thức góp phần quan trọng trong ổn định bệnh, với tỷ lệ điều trị muộn thấp và kết quả điều trị khả quan.
Abstract:
To survey the prevalence of cancer types, disease stages, and treatment methods in Department A1, Thong Nhat Hospital, from 2019 to 2023, and to evaluate initial cancer treatment outcomes. A cross-sectional descriptive study was conducted on 192 cancer patients admitted for inpatient and outpatient treatment in Department A1 from January 2019 to December 2023. Prostate cancer (29.2%) and colorectal cancer (22.4%) were the most common types. In terms of treatment, 68.2% of patients received two or more treatment modalities, with surgery and chemotherapy being the most frequently applied methods. The proportion of patients receiving late treatment (stage III-IV) was low (11.5%), with 52.6% of patients stable after treatment and a mortality rate of 20.8%. The study highlights the highest prevalence in prostate and colorectal cancer. Multimodal treatment plays a crucial role in stabilizing patients, with a low rate of late treatment and positive treatment outcomes.
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHU CẦU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM MÁU VÀ MÔ HÌNH BỆNH TẬT Ở BỆNH NHÂN TRUYỀN MÁU LẦN ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
SURVEY OF THE CORRELATION BETWEEN THE DEMAND FOR BLOOD PRODUCTS AND DISEASE PATTERNS IN FIRST-TIME BLOOD TRANSFUSION PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL
Trang 124-129
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Truyền máu đóng vai trò quan trọng trong điều trị nhiều bệnh lý cấp tính và mạn tính, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân cao tuổi mắc các bệnh lý nền cần can thiệp truyền máu. Việc hiểu rõ về mối liên quan giữa nhu cầu sử dụng chế phẩm máu (CPM) và mô hình bệnh tật sẽ giúp bệnh viện chủ động hơn trong việc xây dựng kế hoạch dự trữ và cấp phát các CPM nhằm tối ưu hóa trong công tác điều trị và giảm nguy cơ bị động hay thiếu hụt. Xác định mối liên quan giữa nhu cầu sử dụng các chế phẩm máu và mô hình bệnh tật ở bệnh nhân. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, loại và số lượng CPM từ phiếu cung cấp chế phẩm máu của 2180 bệnh nhân có chỉ định truyền máu lần đầu. Nhóm bệnh lý thiếu máu chiếm tỷ lệ cao nhất (25,83%), tiếp theo là xuất huyết tiêu hoá (19,68%), ung bướu (12,52%). Khối hồng cầu (KHC) là CPM được sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt ở các nhóm bệnh thiếu máu (88,45%), xuất huyết tiêu hóa (93,24%) và ung bướu (93,04%). Huyết tương tươi đông lạnh (HTTĐL) được sử dụng nhiều trong nhóm xuất huyết tiêu hoá (4,90%) với số lượng trung bình cao (5,29 đơn vị/bệnh nhân). Khối tiểu cầu (KTC) được sử dụng nhiều ở bệnh nhân thiếu máu (9,24%) và ung bướu (5,86%). Các kết quả cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhu cầu sử dụng CPM và nhóm bệnh lý (p < 0,001). Nhu cầu sử dụng các CPM có mối liên quan chặt chẽ với mô hình bệnh tật ở bệnh nhân truyền máu lần đầu tại Bệnh viện Thống Nhất. KHC là chế phẩm chủ yếu sử dụng trong các nhóm bệnh thiếu máu, xuất huyết tiêu hóa và ung bướu. Sự phân bố sử dụng các loại chế phẩm máu phản ánh đặc điểm bệnh lý của từng nhóm và là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch dự trù, sử dụng máu hợp lý và hiệu quả trong bệnh viện.
Abstract:
Blood transfusion plays a crucial role in the treatment of various acute and chronic conditions, especially in elderly patients with comorbidities requiring transfusion interventions. Understanding the correlation between the demand for blood products and the disease patterns can help hospitals proactively develop plans for blood storage and distribution, optimizing treatment and minimizing the risks of shortages or delays.: To determine the correlation between the demand for blood products and the disease patterns in first-time blood transfusion patients at Thong Nhat Hospital in 2023. A retrospective cross-sectional study was conducted, analyzing the types and quantities of blood products from blood transfusion requests for 2,180 patients who underwent their first blood transfusion. The highest proportion of patients were diagnosed with anemia (25.83%), followed by gastrointestinal bleeding (19.68%) and cancer (12.52%). Red blood cell concentrates (RBC) were the most commonly used blood products, particularly for anemia (88.45%), gastrointestinal bleeding (93.24%), and cancer (93.04%) patients. Fresh frozen plasma (FFP) was predominantly used in gastrointestinal bleeding patients (4.90%), with a high average quantity (5.29 units per patient). Platelet concentrates (PC) were mainly used in anemia (9.24%) and cancer (5.86%) patients. All results demonstrated statistically significant differences in the demand for blood products based on disease type (p < 0.001). The demand for blood products is closely correlated with the disease patterns in first-time blood transfusion patients at Thong Nhat Hospital. Red blood cell concentrates are the primary blood product used in anemia, gastrointestinal bleeding, and cancer patients. The distribution of blood product usage reflects the disease characteristics of each group and serves as a critical basis for developing blood inventory and transfusion plans to ensure efficient and appropriate blood use in hospitals.
NGHIÊN CỨU TỈ LỆ NLR TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
INVESTIGATION OF THE NEUTROPHIL-TO-LYMPHOCYTE RATIO IN ELDERLY PATIENTS WITH CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE AT THONG NHAT HOSPITAL
Trang 130-135
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên toàn thế giới, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân cao tuổi[1]. COPD không chỉ làm giảm chất lượng cuộc sống mà còn là gánh nặng cho hệ thống y tế. Viêm mạn tính đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của COPD, các chỉ số tỉ lệ bạch cầu trung tính trên lympho (NLR) ngày càng được quan tâm như một công cụ đánh giá mức độ viêm và tiên lượng bệnh. Tuy nhiên, tại Việt Nam, ở nhóm bệnh nhân cao tuổi việc nghiên cứu vai trò của NLR trong theo dõi và quản lý bệnh COPD vẫn còn hạn chế. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tỉ lệ NLR trên bệnh nhân cao tuổi bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Thống Nhất”. Xác định tỷ lệ NLR ở bệnh nhân BPTNMT và đánh giá mối liên hệ của tỷ lệ NLR với mức độ nặng của bệnh BPTNMT. So sánh tỷ lệ NLR giữa các nhóm bệnh nhân BPTNMT theo các yếu tố như tuổi, giới tính, chỉ số BMI, mức độ sử dụng thuốc và tìm mối liên quan với phản ứng viêm CRP. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân COPD cao tuổi đến khám tại phòng khám hô hấp bệnh viện Thống Nhất. Từ tháng 1/2025- 05/2025 chúng tôi thu thập trên 221 bệnh nhân cao tuổi COPD độ tuổi trung bình 71 (65-77), nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ, NLR trung bình 3,3 (2,2 – 6,2), CRP (mg/L) 4,3 (2,6 - 9,5), NLR tương quan nghịch mức độ yếu với FEV1 (r=- 0,147, p < 0,029), NLR tương quan thuận với CRP (r=0,5012, p <0,0001). NLR có mối tương quan nghịch yếu nhưng có ý nghĩa thống kê với chức năng hô hấp (FEV1), tương quan thuận chặt chẽ với chỉ số viêm CRP, cho thấy tiềm năng của NLR trong việc đánh giá mức độ nặng và tình trạng viêm của bệnh.
Abstract:
Chronic Obstructive Pulmonary Disease (COPD) is one of the leading causes of mortality and disability worldwide. Among elderly patients, COPD not only reduces quality of life but also places a significant burden on healthcare systems. Chronic inflammation plays a key role in the pathogenesis of COPD. In recent years, peripheral blood inflammatory markers such as the neutrophil-to-lymphocyte ratio (NLR) have gained attention as useful tools for assessing inflammation and predicting disease prognosis. However, in Vietnam, especially among elderly patients- research on the role of NLR in monitoring and managing COPD remains limited. Therefore, we conducted the study titled: “Investigation of Neutrophil-to-Lymphocyte Ratio in Elderly Patients with Chronic Obstructive Pulmonary Disease at Thong Nhat Hospital”. To determine the NLR levels in elderly patients with COPD and evaluate the relationship between NLR and disease severity. Additionally, to compare NLR values across different patient subgroups based on factors such as age, gender, BMI, medication usage, comorbidities, and to investigate the correlation between NLR and the inflammatory marker CRP. Sectional descriptive study conducted on elderly COPD patients visiting the respiratory outpatient clinic at Thong Nhat Hospital. From January 2025 to May 2025, we collected data from 221 elderly COPD patients. The mean age was 71 (65-77) years, Males accounted for a higher proportion than females. The mean NLR was 3,3 (2,2 – 6,2), CRP (mg/L) 4,3 (2,6 - 9,5), NLR showed a weak but statistically significant negative correlation with FEV1 (r = -0.147, p < 0,029) and a statistically significant positive correlation with CRP (r = 0,5012, p < 0,0001). Our study demonstrates that NLR is weakly but significantly inversely correlated with pulmonary function (FEV1), and positively correlated with CRP levels, indicating its potential role in assessing disease severity and inflammatory status.
CÁC TÁC NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
SEPSIS PATHOGENS AND ANTIBIOTIC RESISTANCE IN THONG NHAT HOSPITAL
Trang 136-141
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Nghiên cứu sự phân bố của các tác nhân vi sinh vật gây bệnh và tình trạng đề kháng kháng sinh của chúng trong nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Thống Nhất từ ngày 30/04/2024 đến ngày 01/05/2025. Hồi cứu, mô tả cắt ngang, được thực hiện trên 770 chủng vi sinh phân lập được trong mẫu máu từ ngày 30/04/2024 đến ngày 01/05/2025 tại Bệnh viện Thống Nhất. Trong tổng số 770 chủng vi sinh phân lập được, vi khuẩn chiếm 97,27%, vi nấm chiếm 2,73%. Các tác nhân phổ biến gồm Coagulase-negative Staphylococci (30,44%), Escherichia coli (21,23%), Staphylococcus aureus (8,54%) và Klebsiella pneumoniae (7,34%) và Pseudomonas aeruginosa (2,94%). E. coli nhạy >80% với amikacin, piperacillin/tazobactam và nhạy >97% với nhóm carbapenem. K. pneumoniae kháng imipenem 30,2%, meropenem 31,3%, ertapenem 25,5%. P. aeruginosa kháng imipenem 50%, meropenem 40,9%. S. aureus đề kháng cao với benzylpenicillin (96,6%), erythromycin (75,9%) và clindamycin (67,2%) nhưng còn nhạy 100% với vancomycin, linezolid, teicoplanin và tigecycline. Tỉ lệ MRSA là 62,5%; Candida spp. còn nhạy tốt với các thuốc kháng nấm thường dùng. Vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu gây nhiễm khuẩn huyết. Các chủng đa kháng như P. aeruginosa, K. pneumoniae và MRSA chiếm tỷ lệ đáng kể. Việc theo dõi thường xuyên tình hình đề kháng giúp hỗ trợ bác sĩ lâm sàng lựa chọn kháng sinh phù hợp, giảm tỷ lệ tử vong và chi phí điều trị.
Abstract:
This study investigates the distribution of pathogenic microorganisms and their antibiotic resistance status in bloodstream infections at Thong Nhat Hospital from April 30, 2024, to May 1, 2025. Retrospective, cross-sectional descriptive study conducted on 770 microbial isolates obtained from blood samples from April 30, 2024, to May 1, 2025, at Thong Nhat Hospital. Among the total 770 isolated strains, bacteria accounted for 97.27%, and fungi accounted for 2.73%. The common pathogens included Coagulase-negative Staphylococci (30.44%), Escherichia coli (21.23%), Staphylococcus aureus (8.54%), Klebsiella pneumoniae (7.34%), and Pseudomonas aeruginosa (2.94%). E. coli showed >80% susceptibility to amikacin and piperacillin/tazobactam and >97% susceptibility to carbapenems. K. pneumoniae demonstrated resistance rates of 30.2% to imipenem, 31,3% to meropenem, and 25.5% to ertapenem. P. aeruginosa resistance rates were 50% to imipenem and 40.9% to meropenem. S. aureus exhibited high resistance to benzylpenicillin (96.6%), erythromycin (75.9%), and clindamycin (67.2%) but remained 100% susceptible to vancomycin, linezolid, teicoplanin, and tigecycline. The MRSA rate was 62.5%. Candida spp. remained susceptible to commonly used antifungal agents. Bacteria are the primary cause of bloodstream infections. Multidrug-resistant strains such as P. aeruginosa, K. pneumoniae, and MRSA account for a significant proportion. Continuous monitoring of resistance patterns supports clinicians in selecting appropriate antibiotics, thereby reducing mortality and treatment costs.