KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHU CẦU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM MÁU VÀ MÔ HÌNH BỆNH TẬT Ở BỆNH NHÂN TRUYỀN MÁU LẦN ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

SURVEY OF THE CORRELATION BETWEEN THE DEMAND FOR BLOOD PRODUCTS AND DISEASE PATTERNS IN FIRST-TIME BLOOD TRANSFUSION PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL

Nguyễn Hữu Thọ 1 , , Nguyễn Thị Nhã Ca 2 , Trần Đại Thuận 1 , Đỗ Gia Phú , Trần Hoàng Trúc Hương , Lê Ngọc Nữ 3
1 Bệnh viện Thống Nhất
2 Trung tâm Y khoa chất lượng cao VietMedi
3 Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
* Tác giả liên hệ:

Thông tin bài viết

Thống kê
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Xuất bản
15-06-2025
Chuyên mục
Nghiên cứu gốc

Tải bài viết

Cách trích dẫn

1.
Hữu Thọ N, Thị Nhã Ca N, Đại Thuận T, Gia Phú Đỗ, Hoàng Trúc Hương T, Ngọc Nữ L. KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHU CẦU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM MÁU VÀ MÔ HÌNH BỆNH TẬT Ở BỆNH NHÂN TRUYỀN MÁU LẦN ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT. JHA [Internet]. Vietnam; 2025 tháng 6 15 [cited 2025 tháng 6 23];1(2):124–129. https://tcsuckhoelaohoa.vn/bvtn/article/view/49 doi: 10.63947/bvtn.v1i2.18
Loading...
Đang tải trích dẫn...

Tóm tắt

Truyền máu đóng vai trò quan trọng trong điều trị nhiều bệnh lý cấp tính và mạn tính, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân cao tuổi mắc các bệnh lý nền cần can thiệp truyền máu. Việc hiểu rõ về mối liên quan giữa nhu cầu sử dụng chế phẩm máu (CPM) và mô hình bệnh tật sẽ giúp bệnh viện chủ động hơn trong việc xây dựng kế hoạch dự trữ và cấp phát các CPM nhằm tối ưu hóa trong công tác điều trị và giảm nguy cơ bị động hay thiếu hụt. Xác định mối liên quan giữa nhu cầu sử dụng các chế phẩm máu và mô hình bệnh tật ở bệnh nhân. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, loại và số lượng CPM từ phiếu cung cấp chế phẩm máu của 2180 bệnh nhân có chỉ định truyền máu lần đầu. Nhóm bệnh lý thiếu máu chiếm tỷ lệ cao nhất (25,83%), tiếp theo là xuất huyết tiêu hoá (19,68%), ung bướu (12,52%). Khối hồng cầu (KHC) là CPM được sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt ở các nhóm bệnh thiếu máu (88,45%), xuất huyết tiêu hóa (93,24%) và ung bướu (93,04%). Huyết tương tươi đông lạnh (HTTĐL) được sử dụng nhiều trong nhóm xuất huyết tiêu hoá (4,90%) với số lượng trung bình cao (5,29 đơn vị/bệnh nhân). Khối tiểu cầu (KTC) được sử dụng nhiều ở bệnh nhân thiếu máu (9,24%) và ung bướu (5,86%). Các kết quả cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhu cầu sử dụng CPM và nhóm bệnh lý (p < 0,001). Nhu cầu sử dụng các CPM có mối liên quan chặt chẽ với mô hình bệnh tật ở bệnh nhân truyền máu lần đầu tại Bệnh viện Thống Nhất. KHC là chế phẩm chủ yếu sử dụng trong các nhóm bệnh thiếu máu, xuất huyết tiêu hóa và ung bướu. Sự phân bố sử dụng các loại chế phẩm máu phản ánh đặc điểm bệnh lý của từng nhóm và là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch dự trù, sử dụng máu hợp lý và hiệu quả trong bệnh viện.

Từ khóa

Chế phẩm máu mô hình bệnh tật nhóm máu truyền máu Bệnh viện Thống Nhất

Tài liệu tham khảo

  1. Vietnam U. Già hóa dân số: UNFPA Vietnam; 2019 [14/01/2024]. Available from: https://vietnam.unfpa.org/vi/topics/gi%C3%A0-h%C3%B3a-d%C3%A2n-s%E1%BB%91.
  2. Trần THN. Tỷ lệ thiếu máu trước phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;515(2):135-40. doi: https://doi.org/10.51298/vmj.v538i1.9316.
  3. Bùi CM, Kha HN, Nguyễn TD, Ngô TN. Nghiên cứu thang điểm Mews trong điều trị và tiên lượng ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày-tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2023-2024. Tạp chí dược học Cần Thơ. 2024;75. doi: https://doi.org/10.58490/ctump.2024i75.2649.
  4. Huyên NT. Nghiên cứu một số đặc điểm sử dụng máu, chế phẩm máu theo nhóm ABO ở bệnh nhân được truyền máu tại Bệnh viện Bạch Mai 2016 - 2017 [Luận văn Thạc sĩ Y học]: Trường Đại học Y Hà Nội; 2017.
  5. Mai VTN, Thiết VV, Tiến NĐ, Trang NTT, Hương PTT. Đánh giá tình hình sử dụng chế phẩm máu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 8 năm 2020. Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy. 2020;15(Số đặc biệt 11). doi: https://doi.org/10.51298/vmj.v542i1.11012.
  6. Huyền NV, Tuấn TA, Tùng NT. Khảo sát sự phân bố nhóm máu hệ ABO và nhu cầu sử dụng chế phẩm máu ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2020 - 2022. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;520(Số đặc biệt P1):254 - 60. doi: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i4.1863.
  7. Thành NC, Tùng NQ. Thực trạng truyền máu và chế phẩm máu trong 6 tháng đầu năm 2021 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2021;147(11):31-7. doi: 10.52852/tcncyh.v147i11.500.

Giấy phép

© 2025 Tạp chí Sức khỏe và Lão hóa