NGHIÊN CỨU TỈ LỆ NLR TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

INVESTIGATION OF THE NEUTROPHIL-TO-LYMPHOCYTE RATIO IN ELDERLY PATIENTS WITH CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE AT THONG NHAT HOSPITAL

Lê Thị Kim Cương 1 , , Hồ Thị Ngọc Hạnh 1 , Cao Thị Hoài 1 , Đặng Đình Dần 1 , Ngô Thế Hoàng 1 , Nguyễn Thanh Vy 1 , Nguyễn Thị Kim Tiến 1 , Cao Thị Vân 1
1 Bệnh viện Thống Nhất
* Tác giả liên hệ:

Thông tin bài viết

Thống kê
Lượt tải: 0 Lượt xem: 0
Xuất bản
15-06-2025
Chuyên mục
Nghiên cứu gốc

Tải bài viết

Cách trích dẫn

1.
Thị Kim Cương L, Thị Ngọc Hạnh H, Thị Hoài C, Đình Dần Đặng, Thế Hoàng N, Thanh Vy N, Thị Kim Tiến N, Thị Vân C. NGHIÊN CỨU TỈ LỆ NLR TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT. JHA [Internet]. Vietnam; 2025 tháng 6 15 [cited 2025 tháng 6 23];1(2):130–135. https://tcsuckhoelaohoa.vn/bvtn/article/view/50 doi: 10.63947/bvtn.v1i2.19
Loading...
Đang tải trích dẫn...

Tóm tắt

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên toàn thế giới, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân cao tuổi[1]. COPD không chỉ làm giảm chất lượng cuộc sống mà còn là gánh nặng cho hệ thống y tế. Viêm mạn tính đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của COPD, các chỉ số tỉ lệ bạch cầu trung tính trên lympho (NLR) ngày càng được quan tâm như một công cụ đánh giá mức độ viêm và tiên lượng bệnh. Tuy nhiên, tại Việt Nam, ở nhóm bệnh nhân cao tuổi việc nghiên cứu vai trò của NLR trong theo dõi và quản lý bệnh COPD vẫn còn hạn chế. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tỉ lệ NLR trên bệnh nhân cao tuổi bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Thống Nhất”. Xác định tỷ lệ NLR ở bệnh nhân BPTNMT và đánh giá mối liên hệ của tỷ lệ NLR với mức độ nặng của bệnh BPTNMT. So sánh tỷ lệ NLR giữa các nhóm bệnh nhân BPTNMT theo các yếu tố như tuổi, giới tính, chỉ số BMI, mức độ sử dụng thuốc và tìm mối liên quan với phản ứng viêm CRP. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân COPD cao tuổi đến khám tại phòng khám hô hấp bệnh viện Thống Nhất. Từ tháng 1/2025- 05/2025 chúng tôi thu thập trên 221 bệnh nhân cao tuổi COPD độ tuổi trung bình 71 (65-77), nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ, NLR trung bình 3,3 (2,2 – 6,2), CRP (mg/L) 4,3 (2,6 - 9,5), NLR tương quan nghịch mức độ yếu với FEV1 (r=- 0,147, p < 0,029), NLR tương quan thuận với CRP  (r=0,5012, p <0,0001). NLR có mối tương quan nghịch yếu nhưng có ý nghĩa thống kê với chức năng hô hấp (FEV1), tương quan thuận chặt chẽ với chỉ số viêm CRP, cho thấy tiềm năng của NLR trong việc đánh giá mức độ nặng và tình trạng viêm của bệnh.

Từ khóa

NLR COPD FEV1 người cao tuổi

Tài liệu tham khảo

  1. J. A. Kim, et al. The role of NLR in predicting disease severity in COPD patients. Respiratory Medicine(2022).
  2. Huỳnh ĐN, Lê VB, Trương DP, Châu VT. Nghiên cứu tỷ lệ neutrophil/lymphocyte ở bệnh nhân nam đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có hút thuốc lá.Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2019. 1(5), 63-69, https://doi.org/10.51298/vmj.v519i2.3672.
  3. Trần TAT, Trần TBY, Đỗ TTT, Đỗ GH, Dương TAT. Đặc điểm lâm sàng CRP và giá trị NLR trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2023-2024, doi: https://doi.org/10.58490/ctump.2024i72.2365
  4. S. G. Lee, et al. (2023). Neutrophil-to-Lymphocyte Ratio as a Marker of Inflammation in COPD: A Meta-Analysis. Journal of COPD Research.
  5. V. S. Chandra, et al. (2021). Elevated Neutrophil-to-Lymphocyte Ratio in COPD patients: Association with inflammatory markers. BMC Pulmonary Medicine.
  6. Nguyễn TH, et al. (2020). Mối liên quan giữa tỷ lệ NLR và các chỉ số viêm trong COPD. Tạp chí Y học Việt Nam.
  7. Võ VT và cộng sự. Vai trò của chỉ số neutrophil/lymphocyte ở tế bào máu ngoại vi trong dự báo đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.Tạp chí Y học lâm sàng.2019. 109, 83-88, https://doi.org/10.52322
  8. Gunay E, Sarinc Ulasli S, Akar O, Ahsen A, Gunay S, Koyuncu T, Unlu M. Neutrophil-to-lymphocyte ratio in chronic obstructive pulmonary disease: a retrospective study. Inflammation. 2014 Apr;37(2):374–80.

Giấy phép

© 2025 Tạp chí Sức khỏe và Lão hóa