Tập 1 Số 1 (2025): 50 năm khẳng định và phát triển: Chăm sóc sức khỏe & Lão khoa
Bìa và mục lục
Báo cáo tổng quan
BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT – HÀNH TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG TRỞ THÀNH TRUNG TÂM LÃO KHOA KỸ THUẬT CAO HÀNG ĐẦU VIỆT NAM
Thong Nhat Hospital: A Development Journey and Strategic Orientation Toward Becoming Vietnam’s Leading High-Tech Geriatric Center
Trang 1-4
Lượt tải: 97 Lượt xem: 213
Bệnh viện Thống Nhất, thành lập năm 1975 với sứ mệnh lịch sử chăm sóc sức khỏe cán bộ cấp cao và người cao tuổi – những người đã cống hiến trọn đời cho đất nước, đã trải qua gần nửa thế kỷ phát triển với nhiều dấu mốc chiến lược. Trên nền tảng truyền thống vững chắc, bệnh viện đã không ngừng đổi mới, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng chuyên môn để vươn lên thành cơ sở y tế đầu ngành trong lĩnh vực y học lão khoa tại Việt Nam. Bài viết này không chỉ ghi nhận hành trình phát triển của Bệnh viện Thống Nhất mà còn phân tích bối cảnh dân số già hóa nhanh tại Việt Nam và trên toàn cầu, đồng thời đề xuất chiến lược phát triển toàn diện đến năm 2035. Trước bối cảnh “xã hội siêu già”, bệnh viện đặt mục tiêu trở thành Trung tâm Lão khoa Kỹ thuật cao hạng đặc biệt, với tầm nhìn chiến lược được cụ thể hóa qua bốn trụ cột chính: (1) xây dựng mô hình chăm sóc toàn diện – cá thể hóa với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ số và trí tuệ nhân tạo; (2) phát triển nguồn nhân lực chuyên sâu, triển khai đào tạo theo chuẩn quốc gia và tiệm cận quốc tế; (3) đổi mới mạnh mẽ nghiên cứu khoa học, đặc biệt trong các lĩnh vực mô hình bệnh tật, can thiệp chất lượng sống và tạp chí khoa học chuyên ngành; (4) tăng cường hội nhập quốc tế nhằm tiếp thu mô hình tiên tiến và chia sẻ tri thức với khu vực và thế giới. Những kế hoạch được xây dựng dựa trên thực tiễn hoạt động chuyên môn vững vàng, hệ thống hợp tác học thuật đa tầng, năng lực quản trị bệnh viện hiện đại và sự đồng thuận cao từ đội ngũ y tế. Tầm nhìn này thể hiện bản lĩnh, tâm huyết và năng lực của một cơ sở y tế hàng đầu, đóng góp vào việc tái cấu trúc hệ thống y tế quốc gia, hướng đến một Việt Nam thích ứng chủ động và nhân văn với già hóa dân số.
GIÀ HÓA DÂN SỐ: XU THẾ TẤT YẾU VÀ THÁCH THỨC TOÀN CẦU
POPULATION AGING: AN INEVITABLE TREND AND GLOBAL CHALLENGE FOR PUBLIC HEALTH AND DEVELOPMENT
Trang 5-18
Lượt tải: 36 Lượt xem: 98
Già hóa dân số (GHDS) là xu hướng toàn cầu với đặc trưng là tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên trong dân số ngày càng tăng. Bài viết phân tích hiện tượng GHDS qua lăng kính nhân khẩu học, làm rõ bản chất của già hóa không chỉ nằm ở việc tuổi thọ tăng mà còn do tổng tỉ suất sinh (TTSS) giảm dưới mức thay thế trong thời gian dài. Dẫn chứng từ Hàn Quốc cho thấy, chỉ trong vòng 60 năm, nước này đã chuyển từ xã hội chưa già (1960) sang siêu già (dự kiến 2027), với hệ
quả là dân số bắt đầu suy giảm mạnh từ 2020. Việt Nam, với dự báo sẽ thành xã hội “đã già” vào 2036 và “siêu già” vào khoảng 2060, cần nhận diện sớm các xu hướng và nguyên nhân để xây dựng chính sách thích ứng. GHDS không chỉ là kết quả của thành tựu y học và điều kiện sống, mà còn phản ánh các quyết định quản trị quốc gia liên quan đến sinh sản, chăm sóc người cao tuổi và phát triển con người bền vững. Bài viết nhấn mạnh vai trò của việc theo dõi TTSS, tỉ lệ người già và lực lượng lao động để hoạch định chính sách dân số phù hợp trong bối cảnh già hóa đang diễn ra nhanh chóng
ĐAU HỆ VẬN ĐỘNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI
A COMPREHENSIVE REVIEW OF CHRONIC MUSCULOSKELETAL PAIN IN THE ELDERLY
Trang 19-31
Lượt tải: 62 Lượt xem: 126
Đau hệ vận động mạn tính rất phổ biến ở người cao tuổi, với tỷ lệ mắc từ 40–60%, là nguyên nhân chính gây suy giảm chức năng và chất lượng cuộc sống. Cơn đau thường không được chẩn đoán hoặc điều trị đúng mức do biểu hiện lâm sàng phức tạp, kèm theo suy giảm nhận thức và quan niệm sai lầm rằng đau là một phần tất yếu của quá trình lão hóa. Đau mạn tính có mối liên hệ chặt chẽ với các hội chứng lão khoa như té ngã, suy yếu, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm và sa sút trí tuệ, cần được đánh giá và điều trị theo cách tiếp cận sinh – tâm – xã hội toàn diện. Sự hiện diện của đa bệnh lý và tình trạng đa thuốc làm phức tạp việc lựa chọn điều trị và gia tăng nguy cơ tai biến thuốc. Các biện pháp không dùng thuốc như vật lý trị liệu, trị liệu hành vi và các phương pháp cơ thể – tinh thần nên được ưu tiên hàng đầu. Khi dùng thuốc, cần cá thể hóa và theo dõi sát do thay đổi dược động học ở người cao tuổi. Tăng cường tiếp cận các liệu pháp không dùng thuốc và đẩy mạnh nghiên cứu chuyên biệt là hướng đi cần thiết để nâng cao hiệu quả chăm sóc đau ở nhóm dân số dễ tổn thương này.
PHẪU THUẬT BÀN TAY TẠI VIỆT NAM: SỰ PHÁT TRIỂN, THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG TƯƠNG LAI
HAND SURGERY IN VIETNAM: DEVELOPMENT, CHALLENGES AND FUTURE DIRECTIONS
Trang 32-38
Lượt tải: 13 Lượt xem: 60
Phẫu thuật bàn tay tại Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt tại các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Huế. Dù vậy, ngành vẫn đối mặt với không ít thách thức, trong đó có sự thiếu vắng một hiệp hội phẫu thuật bàn tay quốc gia thống nhất. Bài viết này không chỉ tôn vinh những cống hiến của các chuyên gia đầu ngành mà còn nêu bật những thành tựu và triển vọng tương lai đầy hứa hẹn của lĩnh vực này tại Việt Nam.
Nghiên cứu gốc
TỶ LỆ TỔN THƯƠNG THẬN CẤP DO THUỐC CẢN QUANG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ≥ 65 TUỔI MẮC BỆNH THẬN MẠN VÀ HỘI CHỨNG VÀNH CẤP SAU CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA
INCIDENCE OF CONTRAST-INDUCED ACUTE KIDNEY INJURY AND ASSOCIATED FACTORS IN PATIENTS AGED≥65 WITH CHRONIC KIDNEY DISEASE AND ACUTE CORONARY SYNDROME UNDERGOING PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION
Trang 39-45
Lượt tải: 43 Lượt xem: 101
Tổn thương thận cấp do thuốc cản quang (CIN) là biến chứng thường gặp sau can thiệp mạch vành qua da, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh thận mạn (CKD) và hội chứng vành cấp (ACS). CIN làm suy giảm chức năng thận, tăng tỷ lệ tử vong và thời gian nằm viện. Tuy nhiên, các dữ liệu nghiên cứu về tỷ lệ mắc và yếu tố liên quan đến CIN ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao này vẫn còn hạn chế. Xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến CIN ở bệnh nhân ≥65 tuổi mắc CKD và ACS sau can thiệp mạch vành qua da (PCI). Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 225 bệnh nhân ≥65 tuổi có CKD và ACS, điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất (05/2024–05/2025). Bệnh nhân được theo dõi creatinin và eGFR trước và 5 ngày sau PCI. CIN được chẩn đoán khi creatinin tăng ≥25% hoặc ≥0,5 mg/dL so với nền. Các yếu tố nguy cơ được phân tích gồm điểm Mehran, bệnh lý tim mạch nền, huyết động, thiếu máu và lượng thuốc cản quang.Tỷ lệ CIN là 13,8%; cao hơn ở nhóm CKD 4–5 so với CKD 3 (23,3% vs 9,2%; p = 0,004). Nhóm CKD 4–5 có điểm Mehran trung bình cao hơn (15,4 vs 7,31; p = 0,001) và eGFR thấp hơn rõ rệt sau PCI (16,8 vs 46,6 mL/phút/1,73 m²; p < 0,001). Hai bệnh nhân phải lọc máu cấp cứu; tử vong nội viện là 1,8%. Các yếu tố liên quan đến CIN gồm điểm Mehran ≥10, suy tim, thiếu máu, hạ huyết áp và liều thuốc cản quang cao. CIN là biến chứng quan trọng ở bệnh nhân ≥65 tuổi có CKD và ACS, đặc biệt CKD giai đoạn nặng. Đánh giá nguy cơ, tối ưu hóa điều kiện huyết động và kiểm soát liều thuốc cản quang giúp hạn chế biến chứng này.
TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN LỚN TUỔI LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
PREVALENCE OF MALNUTRITION AND ASSOCIATED FACTORS IN ELDERLY HEMODIALYSIS PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL
Trang 46-51
Lượt tải: 46 Lượt xem: 109
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng và xác định các yếu tố liên quan ở người cao tuổi lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất, từ đó có định hướng can thiệp điều trị. Đây là nghiên cứu cắt ngang, mô tả, hồi cứu, có so sánh trên 158 bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại khoa Nội Thận – Lọc máu, Bệnh viện Thống Nhất TP.HCM, gồm nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi và < 60 tuổi. Chúng tôi đánh giá suy dinh dưỡng dựa trên tiêu chuẩn chỉ số khối cơ thể và Albumin huyết thanh. Các kết quả cho thấy ở nhóm bệnh nhân cao tuổi lọc máu chu kỳ, tỷ lệ suy dinh dưỡng theo tiêu chuẩn albumin huyết thanh là 39,82% và theo tiêu chuẩn chỉ số khối cơ thể là 12,9%. Kết quả phân tích đa biến cho thấy không có mối liên quan giữa Albumin máu và đái tháo đường (OR= 1,30; p=0,516), cường cận giáp (OR=0,54; p=0,156), rối loạn lipid máu (OR=0,81; p=0,665), Hb (1,01; p=0,935), thời gian lọc máu (OR= 1,00; p= 0,672), loại màng lọc (OR= 1,30; p= 0,542), chỉ số lọc máu đủ (OR= 1,30; p= 0,355). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ, đặc biệt là người cao tuổi theo tiêu chuẩn albumin huyết thanh cao (39,82%). Vì vậy, cần tìm các nguyên nhân gây suy dinh dưỡng ở bệnh nhân lớn tuổi lọc máu chu kỳ để có can thiệp dinh dưỡng phù hợp.
ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN LIỀN XƯƠNG SAU PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN GÃY XƯƠNG CÓ LOÃNG XƯƠNG
EVALUATION OF BONE HEALING TIME AFTER INTERNAL FIXATION SURGERY IN PATIENTS WITH OSTEOPOROTIC FRACTURES
Trang 52-56
Lượt tải: 34 Lượt xem: 73
Đánh giá ảnh hưởng của loãng xương đến thời gian liền xương. 405 bệnh nhân gãy xương được chia làm 2 nhóm: nhóm A gồm 242 bệnh nhân gãy xương có loãng xương; nhóm B có 163 bệnh nhân có gãy xương tương ứng nhưng không có loãng xương từ tháng 01/2020 đến tháng 01/2024. Độ tuổi của nhóm bệnh nhân có loãng xương cao hơn và nữ giới chiếm đa số với p <0.05, tỉ lệ gãy liên mấu chuyển nhiều nhất với 81 bệnh chiếm tỉ lệ 20%, trong đó phần lớn là bệnh nhân có loãng xương với 52 bệnh nhân (64.2%), loãng xương làm kéo dài thời gian liền xương đối với bệnh nhân gãy liên mấu chuyển và than xương đùi. Thời gian lành xương có bị ảnh hưởng bởi tình trạng loãng xương ở vị trí liên mấu chuyển và than xương đùi.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS IN ELDERLY PATIENTS WITH COLONIC DIVERTICULITIS AT THONG NHAT HOSPITAL
Trang 57-60
Lượt tải: 40 Lượt xem: 96
Bài báo phân tích đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 47 bệnh nhân cao tuổi bị viêm túi thừa đại tràng tại Bệnh viện Thống Nhất. Kết quả cho thấy bệnh chủ yếu gặp ở nam (68,1%) và nhóm tuổi 60–74 tuổi (72,3%). Đau bụng âm ỉ liên tục là triệu chứng phổ biến nhất (70,2%), vị trí đau thường gặp là hố chậu phải và hố chậu trái. Các biểu hiện sốt và rối loạn tiêu hóa không điển hình, tỷ lệ sốt thấp (10,6%) và tiêu lỏng chiếm 51%. Xét nghiệm máu cho thấy 46,8% có bạch cầu tăng, 93,6% có CRP tăng. Chụp CT giúp chẩn đoán xác định và phân loại mức độ bệnh, với 25,5% bệnh nhân phải điều trị ngoại khoa. Kết quả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận diện triệu chứng không điển hình và vai trò của cận lâm sàng trong chẩn đoán ở người cao tuổi.
KHẢO SÁT THIẾU MÁU TRƯỚC PHẪU THUẬT TRÊN NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐƯỜNG TIÊU HÓA
INCIDENCE OF PREOPERATIVE ANEMIA IN PATIENT WITH GASTROINTESTINAL CANCER
Trang 61-66
Lượt tải: 42 Lượt xem: 98
Khảo sát tỷ lệ thiếu máu trước phẫu thuật trên người bệnh ung thư đường tiêu hóa và tỷ lệ người bệnh ung thư đường tiêu hoá được điều trị thiếu máu trước phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu cắt ngang mô tả có phân tích trên người bệnh ung thư đường tiêu hóa có chỉ định phẫu thuật chương trình tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2024. Tỷ lệ thiếu máu trước phẫu thuật là 49,2%, trong đó có 72,4% là người cao tuổi (≥ 60 tuổi). Trong 58 trường hợp thiếu máu, có 20,7% được điều trị bổ sung sắt trước phẫu thuật, và 15,5% phải truyền máu trước phẫu thuật. Tỷ lệ thiếu máu trước phẫu thuật ở người bệnh ung thư đường tiêu hóa cao. Trong đó, tỷ lệ được điều trị bổ sung sắt trước phẫu thuật còn thấp. Đánh giá thường quy và điều trị sớm để điều chỉnh nồng độ huyết sắc tố tối ưu theo từng người bệnh phẫu thuật.
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA LOẠT 4 CA GHÉP THẬN TỪ NGƯỜI CHO CHẾT NÃO TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
INITIAL EXPERIENCE WITH KIDNEY TRANSPLANTATION FROM BRAIN-DEAD DONORS AT THONG NHAT HOSPITAL: A CASE SERIES OF FOUR CLINICAL CASES
Trang 67-71
Lượt tải: 36 Lượt xem: 83
Tại Việt Nam, ghép thận được triển khai từ năm 1992, tuy nhiên số lượng ca ghép còn hạn chế do phần lớn phụ thuộc vào nguồn thận từ người cho sống. Việc phát triển nguồn tạng từ người cho chết não là một giải pháp nhân đạo và bền vững, nhằm giải quyeết tình trạng thiếu hụt tạng hiện nay, đặc biệt trong lĩnh vực ghép thận. Từ tháng 5 năm 2022, bệnh viện Thống Nhất đã triển khai chương trình ghép thận với sự hỗ trợ từ bệnh viện Chợ Rẫy. Đến tháng 3/2025, chúng tôi đã thực hiện thành công 21 ca ghép thận, trong đó có 4 ca sử dụng thận từ 2 người hiến chết não. Nghiên cứu mô tả lâm sàng 4 trường hợp ghép thận từ 2 người cho chết não đầu tiên, được thực hiện vào 24/11/2024 và 19/3/2025. Người cho gồm 2 trường hợp: người thứ nhất là nam, 18 tuổi, chết não do chấn thương sọ não, thời gian từ chấn thương đến chẩn đoán chết não là 174 giờ; người thứ hai là nam, 44 tuổi, chết não do tai nạn lao động, thời gian từ tai nạn đến chẩn đoán chết não là 45 giờ. Chức năng thận của người cho được đánh giá đầy đủ trước khi lấy tạng. Bốn bệnh nhân nhận thận đều mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối, đang chạy thận nhân tạo định kỳ, trong đó có 3 nam và 1 nữ, tuổi trung bình 33,25. Có 2 ca ghép thận vào hố chậu phải và 2 ca vào hố chậu trái. Tất cả bệnh nhân có nước tiểu ngay trên bàn mổ. Thời gian phẫu thuật trung bình là 270 phút, thời gian nối động mạch trung bình 15,5 phút, tĩnh mạch 12,5 phút. Mạch máu được nối kiểu tận - bên, niệu quản được cắm theo kỹ thuật Lich-Grégoir và đặt thông JJ. Sau mổ, 2 bệnh nhân đầu hồi phục chức năng thận nhanh trong vòng 1 tuần, 2 bệnh nhân sau hồi phục chậm hơn. Một bệnh nhân nữ phải mổ lại vào ngày hậu phẫu thứ 13 do tụ dịch và tụ máu quanh thận ghép; sau can thiệp, bệnh nhân ổn định và xuất viện sau đó 1 tuần. Kết quả ban đầu cho thấy, ghép thận từ người cho chết não là kỹ thuật hoàn toàn khả thi tại Bệnh viện Thống Nhất. Dù hiện tại kỹ thuật này còn phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ từ Bệnh viện Chợ Rẫy, nhưng đội ngũ y bác sĩ tại Bệnh viện Thống Nhất đã từng bước làm chủ được các khâu quan trọng trong quy trình ghép. So với thận từ người cho sống, thận lấy từ người cho chết não thường có xu hướng hồi phục chức năng chậm hơn sau ghép. Tuy nhiên, về mặt kỹ thuật phẫu thuật, việc nối mạch máu ở các ca này lại dễ dàng hơn nhờ có đoạn mạch máu kèm theo (vascular patch), điều này giúp thao tác khâu nối trở nên thuận lợi và an toàn hơn. Ghép thận từ người cho chết não là giải pháp nhân đạo, an toàn, hiệu quả, góp phần cải thiện đáng kể chất lượng sống cho bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối và là định hướng chiến lược trong phát triển ghép tạng tại Bệnh viện Thống Nhất.
KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ SỎI ỐNG MẬT CHỦ Ở NGƯỜI CAO TUỔI BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
EARLY OUTCOMES OF LAPAROSCOPIC SURGERY FORCOMMON BILE DUCT STONES IN THE ELDERLY
Trang 72-78
Lượt tải: 34 Lượt xem: 73
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị sỏi ống mật chủ (OMC) ở người cao tuổi. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu trên 95 bệnh nhân trên 60 tuổi được chẩn đoán sỏi OMC và phẫu thuật nội soi tại khoa Ngoại Gan Mật Tụy, Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2022. Trong số 95 bệnh nhân được phẫu thuật, có 49 bệnh nhân nam (51,58%) và 46 bệnh nhân nữ (48,42%), với độ tuổi trung bình là 74,67 tuổi (dao động từ 60-95 tuổi). Về biểu hiện lâm sàng, đau bụng là triệu chứng phổ biến nhất, gặp ở 91,58% bệnh nhân, kế đến là viêm đường mật chiếm 41,05% (39 trường hợp). Sau phẫu thuật, tỷ lệ sạch sỏi đạt 94,7%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 136,36 ± 23,26 phút và thời gian nằm viện trung bình là 13,4 ± 3,8 ngày. Biến chứng sau mổ được ghi nhận bao gồm: rò mật (3,16%), chảy máu (1,05%), và nhiễm trùng (2,11%). Đáng chú ý là không có trường hợp tử vong nào được ghi nhận trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy phẫu thuật nội soi điều trị sỏi OMC ở người cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất là phương pháp an toàn và khả thi, với điều kiện cần có sự lựa chọn bệnh nhân kỹ càng trước mổ. Nghiên cứu này góp phần cung cấp thêm bằng chứng về tính hiệu quả và an toàn của phương pháp phẫu thuật nội soi trong điều trị sỏi OMC ở đối tượng người cao tuổi, vốn thường có nhiều bệnh lý nền và nguy cơ biến chứng cao hơn so với nhóm bệnh nhân trẻ tuổi.
ĐẶC ĐIỂM HUYẾT ÁP LƯU ĐỘNG TRÊN BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP
CHARACTERISTICS OF AMBULATORY BLOOD PRESSURE MONITORING IN PATIENTS WITH ACUTE HEART FAILURE
Trang 79-84
Lượt tải: 48 Lượt xem: 94
Sử dụng máy theo dõi huyết áp lưu động đã được đưa vào để đánh giá huyết áp trong 24 giờ. Nhiều nghiên cứu đã được đưa ra để khảo sát trũng huyết áp về đêm (Nighttime blood pressure fall-NBPF) ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Tuy nhiên, thông tin về trũng huyết áp ban đêm ở bệnh nhân suy tim cấp còn hạn chế. Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 69 bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm, nhập viện vì suy tim cấp tại khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện Thống Nhất từ tháng 03 năm 2020 đến tháng 12 năm 2021. Sau khi huyết động ổn định, chúng tôi theo dõi bệnh nhân bằng huyết áp lưu động. Tuổi trung bình của bệnh nhân từ 66,2 ± 14,77 tuổi, nam giới chiếm 71,0%, thời gian suy tim trung bình 2,8 ± 1,9%. Bệnh lý mạch vành là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy tim (79,7%), trong khi đó bệnh cơ tim dãn nở chiếm 20,3%. Các bệnh đi kèm bao gồm tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, đột quỵ, rung nhĩ chiếm lần lượt là 97,1%, 91,7%, 31,9%, 10,1%, và 31,9%. Phân độ suy tim NYHA (New York Heart Association) II, III và IV theo thứ tự chiếm: 17,4%, 63,8%, và 18,8%. Phác đồ điều trị bao gồm thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin, ức chế beta, spironolactone và digoxin với tỷ lệ sử dụng theo thứ tự 20,3%, 69,6%, 68,1%, 85,5%, và 34,8%. Có 4 bệnh nhân (5,8%) có trũng huyết áp bình thường (NBPF ≥10%), 35 bệnh nhân (50,7%) mất trũng huyết áp (0% ≤NBPF <10%), và 30 bệnh nhân (43,5%) có trũng sâu (NBPF <0%). Nghiên cứu của chúng tôi về huyết động ở bệnh nhân suy tim cấp cho thấy hầu hết bệnh nhân có trũng huyết áp về đêm <10%.
THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT GIAI ĐOẠN 2021 – 2023
CURRENT STATUS OF NURSING SCIENTIFIC RESEARCH AT THONG NHAT HOSPITAL IN THE PERIOD 2021-2023
Trang 85-90
Lượt tải: 33 Lượt xem: 76
Mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tham gia nghiên cứu khoa học của điều dưỡng Bệnh viện Thống Nhất giai đoạn 2021-2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 335 điều dưỡng tại các khoa lâm sàng và phỏng vấn sâu Lãnh đạo Bệnh viện, lãnh đạo Khoa/phòng, Điều dưỡng trưởng khoa và điều dưỡng viên. Tỷ lệ điều dưỡng tham gia nghiên cứu khoa học là 25,37% (n = 85). Trong 85 điều dưỡng tham gia nghiên cứu, tỷ lệ tham gia từ 02 đề tài trở lên là 45,88%. Điều dưỡng là chủ nhiệm đề tài 16,4%. Hoạt động nghiên cứu khoa học của điều dưỡng chủ yếu là thu thập số liệu (85,9%), chiếm tỷ lệ cao nhất so với các hoạt động khác. Số lượng bài báo khoa học có sự tham gia của điều dưỡng thấp, chiếm 13,46% (21/156 bài báo trong 3 năm). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia nghiên cứu khoa học của điều dưỡng: trình độ chuyên môn, vị trí làm việc, kiến thức, thái độ, kỹ năng về nghiên cứu khoa học, hoạt động đào tạo nghiên cứu khoa học đã tham gia. Điều dưỡng tham gia nghiên cứu khoa học chiếm tỷ lệ thấp, hoạt động chủ yếu là thu thập số liệu. Trình độ chuyên môn, vị trí làm việc, kiến thức, thái độ, kỹ năng về nghiên cứu khoa học, kinh phí, vai trò của lãnh đạo bệnh viện/lãnh đạo khoa, chính sách khen thưởng về khoa học công nghệ, hoạt động bình xét thi đua hàng năm là yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia nghiên cứu khoa học của điều dưỡng.
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH VÀO ĐỢT CẤP TẠI KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
EVALUATION TRIGGERS FOR EXACERBATION ACUTECHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE PATIENT SADMITTED DEPARMENT OF EMERGENCY MEDICINETHONG NHAT HOSPITAL
Trang 91-97
Lượt tải: 47 Lượt xem: 101
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) làm suy giảm chức năng phổi, chất lượng sống, tăng chi phí và tử vong. Xác định yếu tố thúc đẩy đợt cấp, nhất là ở người cao tuổi có bệnh đồng mắc, rất quan trọng do nghiên cứu tại Việt Nam còn ít. Khảo sát yếu tố thúc đẩy bệnh nhân BPTNMT vào đợt cấp tại Khoa Cấp cứu Bệnh viện Thống Nhất, TP.HCM. Mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 95 bệnh nhân nhập Khoa Cấp cứu BV. Thống Nhất vì đợt cấp BPTNMT từ tháng 1/2020 -7/2020. Tuổi trung bình 75,39; 91,6% nam, 60% bệnh nhân có ≥ 2 đợt cấp/năm. Bệnh tim mạch đồng mắc thường gặp (tăng huyết áp 85,3%, bệnh mạch vành 41,1%). Nhiều yếu tố (bệnh tim mạch, giãn phế quản, ACO, hút thuốc lá, không tuân thủ điều trị) liên quan đến đợt cấp thường xuyên và nặng hơn. Quan trọng, nhiễm trùng và tăng bạch cầu ái toan (eosinophil ≥ 300/µL hoặc ≥ 2%) liên quan có ý nghĩa thống kê với đợt cấp (p < 0,05). Bệnh nhân đợt cấp BPTNMT chủ yếu là nam, cao tuổi, thường kèm bệnh tim mạch. Nhiễm trùng và tăng bạch cầu ái toan là yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với đợt cấp.
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG ĐAU VÀ KIỂM SOÁT ĐAU TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA NỘI ĐIỀU TRỊ THEO YÊU CẦU BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
ASSESSING THE PREVALANCE OF PAIN AND THE EFFICACY OF PAIN MANAGEMENT FOR HOSPITALIZED ELDERLY PATIENTS IN INTERNAL MEDICINE DEPARTMENT OF THONG NHAT HOSPITAL
Trang 98-103
Lượt tải: 40 Lượt xem: 84
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm khảo sát tình trạng đau và kiểm soát đau trên BN cao tuổi tại khoa Nội Điều Trị Theo Yêu Cầu Bệnh Viện Thống Nhất. Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả tại 2 thời điểm lúc mới vào viện và sau 7 ngày hoặc trước lúc xuất viện trên bệnh nhân cao tuổi (≥60 tuổi) nhập khoa Nội Điều Trị Theo Yêu Cầu từ tháng 4/2024 đến tháng 7/2024. BN được đánh giá đau theo thang điểm BPI. Chúng tôi ghi nhận được 246 bệnh nhân cao tuổi nhập khoa Nội Điều Trị Theo Yêu Cầu với tỷ lệ đau là 51,22%. Trong đó tỷ lệ đau cao hơn ở các nhóm BN bị chấn thương (p<0,001), bệnh ngoại khoa (p=0,023), và bệnh lí cơ xương khớp (p < 0,0001). Không có sự khác biệt về tỉ lệ đau giữa nam và nữ (p=0,208), giữa các nhóm tuổi ( p=0,8). Khảo sát về vị trí đau cho thấy tỉ lệ giảm dần từ chân (23,01%) đến đầu mặt cổ và bụng (cùng 21,43%), lưng (15,08%), ngực (12,7%). Cường độ đau cao với giá trị trung bình là 7,3±1,86 ở khía cạnh đau tệ nhất, 5,18 ± 1,83 ở khía cạnh đau vừa phải và 4,91± 2,27 ở đau hiện tại. Tỷ lệ BN có mức độ trở ngại nặng (cường độ tổng trở ngại ≥ 35) chiếm tới 65,9%. Tỷ lệ BN giảm đau hiệu quả là 71,4% (mức độ giảm đau ≥ 50%). Về các liệu pháp điều trị, nhóm thuốc được chỉ định nhiều nhất là nhóm Acetaminophen (69,8%), tiếp theo là nhóm giảm đau tại chỗ (33,3%), thuốc chống co giật (31,7%), NSAID (13,5%), morphin (0,8%). Tình trạng đau phổ biến ở người cao tuổi điều trị nội trú với tỉ lệ hơn 50%, mức độ đau cao, gây trở ngại nặng nề đến tất cả các hoạt động của BN, tăng ở BN có chấn thương, bệnh ngoại khoa, bệnh lí cơ xương khớp. Việc đánh giá và kiểm soát đau đúng mức nhằm cải thiện hiệu quả điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho BN.
SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA HÀO CHÂM VỚI HÀO CHÂM KẾT HỢP LASER CÔNG SUẤT THẤP NỘI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH MẤT NGỦ KHÔNG THỰC TỔN TẠI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
DEPARTMENT OF TRADITIONAL MEDICINE, THONG NHAT HOSPITAL
Trang 104-109
Lượt tải: 27 Lượt xem: 68
Tỉ lệ mất ngủ đang ngày càng tăng trong cuộc sống ngày nay, việc tìm kiếm các phương pháp điều trị không dùng thuốc có hiệu quả trong điều trị mất ngủ là rất cần thiết. Laser công suất thấp nội mạch là một phương pháp mới trong điều trị rối loạn giấc ngủ cần được khai thác và đánh giá hiệu quả điều trị. Xác định hiệu quả điều trị mất ngủ không thực tổn bằng phương pháp Laser công suất thấp nội mạch kết hợp với hào châm so với hào châm trên bệnh nhân mất ngủ không thực tổn. 60 người bệnh với chẩn đoán mất ngủ không thực tổn tại Khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Thống Nhất trong thời gian từ tháng 02/2024 đến tháng 07/2024. Người bệnh được chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm. Nhóm can thiệp (n=30) điều trị bằng Laser công suất thấp nội mạch kết hợp hào châm và nhóm chứng (n=30) điều trị bằng hào châm thông thường. Hiệu quả điều trị đánh giá dựa trên thang điểm PSQI (The Pittsburgh Sleep Quality Index) và số lần thức giấc trước khi điều trị, sau điều trị 5, 10 ngày. Sau 10 ngày điều trị, nhóm sử dụng hào châm kết hợp Laser công suất thấp nội mạch có sự giảm điểm PSQI rõ rệt và khác biệt đáng kể so với nhóm chỉ dùng hào châm, từ 17.2 điểm còn 13.33 điểm, tổng cộng 3.87 điểm, thay đổi mức rối loạn giấc ngủ từ vừa xuống nhẹ. Thời gian vào giấc trung bình từ 101.67 phút xuống còn 41 phút tương ứng với sự giảm điểm là 2.63 điểm về 1.43 điểm.Tăng số giờ ngủ trung bình mỗi đêm, từ 3.23 giờ lên 5.27 giờ tương ứng với sự giảm điểm là 2.9 điểm còn 2.1 điểm. Tăng hiệu suất ngủ trung bình từ 40.59% lên 59.91% tương ứng với sự giảm điểm là 2.87 điểm xuống 2.5 điểm. Về chất lượng giấc ngủ, 2.9 điểm giảm còn 1.87 điểm. Các rối loạn chức năng ban ngày trung bình từ 1.77 điểm còn 1.1 điểm. Số lần thức giấc từ 2.70 điểm còn 1.77 điểm. Những cải thiện này khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm chỉ dùng hào châm. Phương pháp kết hợp hào châm với Laser công suất thấp nội mạch hiệu quả hơn so với chỉ dùng hào châm trong điều trị mất ngủ không thực tổn.
GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM GLASGOW BLATCHFORD CẢI TIẾN TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN KHÔNG DO TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA
THE VALUE OF THE MODIFIED GLASGOW BLATCHFORD SCORE IN PREDICTING OUTCOMES IN NON-VARICEAL UPPER GASTROINTESTINAL BLEEDING
Trang 110-114
Lượt tải: 32 Lượt xem: 71
Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa là một cấp cứu nội, ngoại khoa thường gặp, phân tầng nguy cơ ngay khi tiếp nhận bệnh nhân là rất quan trọng. Do đó việc xác định giá trị thang điểm Glasgow Blatchford cải tiến (Blatchford CT) so với thang điểm Glasgow Blatchford đầy đủ (Blatchford ĐĐ) và thang điểm Rockall lâm sàng (Rockall LS) trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa vào viện là cần thiết. Đánh giá thang điểm Glasgow Blatchford cải tiến trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu khảo sát các BN bị xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa vào khoa Nội Tiêu Hóa, Bệnh viện Thống Nhất từ 01/2024 đến 07/2024. Tính điểm số các thang điểm Blatchford CT, Blatchford ĐĐ, Rockall LS và so sánh diện tích dưới đường cong ROC (AUC) để xác định giá trị tiên lượng của các thang điểm trong can thiệp truyền máu, cầm máu qua nội soi và can thiệp y khoa chung. Có 130 BN XHTH trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa đủ tiêu chuẩn được khảo sát, tuổi trung bình: 57,5 ± 19,8, tỷ lệ nam/nữ:3,1/1, tỷ lệ xuất huyết tái phát trong bệnh viện (BV): 5,4%, can thiệp y khoa: 59,2% (truyền máu: 45,4%, can thiệp nội soi: 28,5%, phẫu thuật: 3,1%). Về tiên lượng can thiệp y khoa: Thang điểm Glasgow Blatchford cải tiến (AUC=0,845) có giá trị tương đương với thang điểm Glasgow Blatchford đầy đủ (AUC=0,844; p=0,37 ) và tốt hơn thang điểm Rockall lâm sàng (AUC=0,707; p<0,001 ). Thang điểm Glasgow Blatchford cải tiến có giá trị tốt trong tiên lượng can thiệp y khoa ở bệnh nhân XHTH trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa và có thể áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng.
ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN DO ACINETOBACTER BAUMANNII TẠI KHOA NỘI HÔ HẤP BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
CHARACTERISTICS AND TREATMENT OUTCOMES OF HOSPITAL-ACQUIRED PNEUMONIA CAUSED BY ACINETOBACTER BAUMANNII IN THE RESPIRATORY DEPARTMENT OF THONG NHAT HOSPITAL
Trang 115-121
Lượt tải: 37 Lượt xem: 76
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị viêm phổi bệnh viện (VPBV) do A. baumannii ở người cao tuổi và đặc điểm đề kháng kháng sinh của A. baumannii. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 75 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên được chẩn đoán viêm phổi bệnh viện do A. baumannii, điều trị nội trú tại khoa Nội Hô hấp Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 04/2024 đến tháng 04/2025. Hầu hết bệnh nhân có các triệu chứng sốt, ho đàm, khó thở, ran nổ, tăng bạch cầu, tăng CRP và X-quang có hình ảnh thâm nhiễm trên 70%, rối loạn tri giác cũng hay gặp ở người cao tuổi chiếm 65,3%. Cefftazidim + gentamicin, piperacillin/ tazobactam + levofloxacin và ceftazidim + ciprofloxacin là ba phác đồ kháng sinh kinh nghiệm hay được sử dụng nhất, nhưng chỉ có 21,3% phác đồ kháng sinh theo kinh nghiệm phù hợp với kháng sinh đồ. Tỉ lệ A. baumannii đa kháng chiếm 84% trong đó MDR là 21,3%, XDR là 50,7% và PDR là 13,3%, tỉ lệ đề kháng nhóm β-lactam/ức chế β-lactamase và cephalosporin là trên 85%, đề kháng nhóm quinolon và aminoglycosid 60–70%, kháng nhóm carbapenem khoảng 50%. Colistin là kháng sinh duy nhất còn hiệu quả trên 70%. Tỉ lệ thất bại điều trị lên đến 65,3% và liên quan đến các yếu tố tuổi, thời gian nằm viện và kháng sinh kinh nghiệm không phù hợp. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm phổi bệnh viện do A. baumannii ở người cao tuổi là khá điển hình, nhưng nổi bật lên là dấu hiệu rối loạn tri giác. A. baumannii đề kháng với hầu hết các kháng sinh, chỉ có colistin là còn khá hiệu quả. Tuy nhiên điều trị viêm phổi bệnh viện do A. baumanni ở người cao tuổi thực sự là một thách thức với tỉ lệ tử vong rất cao. Tuổi, thời gian nằm viện và sử dụng kháng sinh kinh nghiệm không phù hợp là các yếu tố liên quan đến thất bại điều trị.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG NGƯỜI BỆNH SAU ĐỘT QUỴ NÃO TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT BẰNG THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ VẬN ĐỘNG
ASSESSING MOTOR REHABILITATION OF POST-STROKE PATIENTS USING THE MOTOR ASSESSMENT SCALE
Trang 122-127
Lượt tải: 37 Lượt xem: 82
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động ở người bệnh sau đột quỵ não bằng thang điểm đánh giá vận động (MAS). Phương pháp nghiên cứu là tiến cứu, can thiệp, mô tả cắt ngang, không nhóm chứng, đánh giá trước và sau điều trị. Tiến hành trên 92 người bệnh sau đột quỵ não đến khám và điều trị tại Khoa Phục hồi chức năng, khoa Tim mạch cấp cứu can thiệp, khoa Nội thần kinh, khoa Y học cổ truyền bệnh viện Thống Nhất từ tháng 05/2023 đến 05/2024. Chức năng vận động bằng thang điểm MAS dựa trên 8 hoạt động chính gồm nằm, ngồi, đứng, đi, hoạt động của chi trên và bàn tay. Mỗi hoạt động được cho điểm từ 0 đến 6 với tổng điểm là 48. Chức năng vận động của người bệnh cải thiện rõ rệt sau điều trị, với mức tăng trung bình là 5,58 ± 0,83 điểm (p<0,001). Nhóm các hoạt động liên quan đến dịch chuyển vị thế có mức cải thiện cao hơn so với nhóm vận động chi trên và bàn tay. Cụ thể, điểm số của nhóm dịch chuyển vị thế tăng trung bình 4,17 ± 0,5 điểm; trong khi điểm số của nhóm hoạt động chi trên và bàn tay tăng 0,86 ± 0,06 điểm. Những hoạt động cải thiện rõ bao gồm: chuyển tư thế từ nằm ngửa sang nằm nghiêng, từ nằm sang ngồi dậy, giữ thăng bằng khi ngồi và chuyển từ tư thế ngồi sang đứng. Các chức năng vận động của chi trên và bàn tay cần thêm thời gian để đạt được sự phục hồi toàn diện.