Nghiên cứu khoa học

42 mục

VIÊM PHỔI HÍT Ở NGƯỜI CAO TUỔI

ASPIRATION PNEUMONIA IN THE ELDERLY

Ngô Thế Hoàng, Nguyễn Thanh Trúc, Phùng Thảo My, Huỳnh Thị Thanh Ngân, Nguyễn Duy Cường, Lê Đình Thanh

Trang 35-42

Lượt tải: 14 Lượt xem: 36

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.3

Dân số toàn cầu đang già hóa nhanh chóng, dẫn đến sự gia tăng số lượng người cao tuổi – nhóm đối tượng dễ bị tổn thương hơn và cần được chăm sóc y tế toàn diện, bao gồm cả dịch vụ chăm sóc dài hạn và điều dưỡng chuyên khoa. Trong bối cảnh này, viêm phổi hít đã trở thành một mối quan tâm đáng kể do tỷ lệ mắc cao, tỷ lệ tử vong lớn cũng như gánh nặng tài chính đáng kể, đặc biệt ở những bệnh nhân cao tuổi cần nhập đơn vị hồi sức tích cực (ICU). Viêm phổi hít được định nghĩa là tình trạng nhiễm trùng nhu mô phổi do hít phải thức ăn, chất lỏng, nước bọt hoặc dịch vị vào phổi, thường xảy ra khi chức năng nuốt hoặc ý thức bị suy giảm. Triệu chứng có thể bao gồm ho, sốt, khó thở, đau ngực và mệt mỏi. Các yếu tố nguy cơ bao gồm rối loạn thần kinh, rối loạn ý thức, tuổi cao và các tình trạng ảnh hưởng đến chức năng nuốt. Chẩn đoán dựa trên biểu hiện lâm sàng, hình ảnh học như X-quang ngực hoặc CT scan, và nếu cần, đánh giá chức năng nuốt. Điều trị thường bao gồm kháng sinh và trong những trường hợp nặng, có thể cần liệu pháp oxy hoặc thở máy. Các biện pháp phòng ngừa tập trung vào việc quản lý các yếu tố nguy cơ, cải thiện chức năng nuốt và duy trì vệ sinh răng miệng. Bài viết này nhằm cung cấp thông tin về viêm phổi hít ở người cao tuổi, bao gồm nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị, nhằm nâng cao nhận thức và góp phần giảm tỷ lệ mắc và tử vong liên quan đến tình trạng này.

 

UNG THƯ RUỘT THỪA XÂM LẤN THÀNH BỤNG: BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP VÀ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI

APPENDICEAL CANCER INVADING THE ABDOMINAL WALL: A CASE REPORT AND LAPAROSCOPIC SURGICAL MANAGEMENT

Đỗ Duy Đạt, Nguyễn Văn Hưng, Phạm Quang Nhật, Hồ Lê Bảo

Trang 125-127

Lượt tải: 8 Lượt xem: 27

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.18

Ung thư ruột thừa là bệnh lý hiếm gặp, thường được chẩn đoán muộn do triệu chứng không đặc hiệu. Chúng tôi báo cáo một trường hợp ung thư ruột thừa xâm lấn thành bụng để đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi và chiến lược điều trị đa mô thức. Bệnh nhân nam 60 tuổi nhập viện vì đau âm ỉ hố chậu phải kéo dài 2 tháng, sụt 3kg. Chẩn đoán hình ảnh xác định khối u ruột thừa 6x8cm xâm lấn thành bụng và manh tràng, gây bán tắc ruột. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải kèm nạo hạch D2. Kết quả giải phẫu bệnh xác nhận carcinom tuyến biệt hóa vừa, di căn 12/17 hạch và dịch phúc mạc (giai đoạn IVB). Hậu phẫu ổn định, bệnh nhân xuất viện sau 7 ngày và được chỉ định hóa trị bổ trợ. Sau 3 tuần theo dõi, tình trạng bệnh nhân ổn định. Ca lâm sàng này nhấn mạnh tầm quan trọng của chẩn đoán sớm và phẫu thuật triệt để, kết hợp với điều trị bổ trợ, trong việc cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân ung thư ruột thừa giai đoạn muộn.

Abstract:

Appendiceal cancer is a rare condition, often diagnosed late due to nonspecific symptoms. We report a case of appendiceal cancer invading the abdominal wall to evaluate the effectiveness of laparoscopic surgery and a multimodal treatment strategy. A 60-year-old male patient was admitted with persistent right iliac fossa pain for 2 months and a 3kg weight loss. Imaging confirmed an 6x8cm appendiceal tumor invading the abdominal wall and cecum, causing partial bowel obstruction. The patient underwent laparoscopic right hemicolectomy with D2 lymphadenectomy. Pathology confirmed moderately differentiated adenocarcinoma with metastases to 12/17 lymph nodes and peritoneal fluid (stage IVB). Postoperative recovery was uneventful, and the patient was discharged on day 7 with adjuvant chemotherapy scheduled. After 3 weeks of follow-up, the patient remained stable. This case highlights the importance of early diagnosis and radical surgery, combined with adjuvant therapy, in improving outcomes for patients with advanced-stage appendiceal cancer.

ỨNG DỤNG SIX SIGMA TRONG ĐÁNH GIÁ VÀ CẢI TIẾN HIỆU NĂNG XÉT NGHIỆM SINH HÓA TẠIBỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

APPLICATION OF SIX SIGMA IN THE EVALUATION AND IMPROVEMENT OF BIOCHEMISTRY TESTING PERFORMANCE AT THONG NHAT HOSPITAL

Đỗ Thị Thanh Đông, Nguyễn Thị Nhạn, Ngô Kiến Đức, Lê Hoàng Lâm, Nguyễn Thị San, Lê Đình Thanh

Trang 118-124

Lượt tải: 19 Lượt xem: 33

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.17

Khảo sát nhằm đánh giá và cải tiến hiệu năng phương pháp xét nghiệm (PPXN) 10 chỉ số sinh hóa trên 2 dòng máy AU5800 (Beckman Coulter) và cobas c503 (Roche Diagnostics) bằng công cụ Six Sigma. Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 10 chỉ số: glucose, urea, creatinine (Jaffe), cholesterol, triglyceride, AST, GGT, axit uric, HDL-cho, total bilirubin. Thu thập số liệu nội kiểm, ngoại kiểm trên 2 thiết bị trong cùng điều kiện PXN, cùng vật liệu kiểm tra, cùng thời gian từ tháng 01- 03/2024, tính giá trị Sigma. Đánh giá hiệu năng và thực hiện hành động cải tiến với xét nghiệm có hiệu năng thấp. Máy AU5800 có 5/10 XN (urea, creatinine, cholesterol, HDL-cho, total bilirubin) có điểm Sigma < 3, 2/10 XN (glucose, AST) có điểm 3 < Sigma < 6, có 3/10 XN (triglyceride, GGT, axit uric) có điểm Sigma > 6. Máy cobas c503 có 1/10 XN (creatinine) có điểm Sigma < 3, có 4/10 XN (urea, cholesterol, AST, total bilirubin) có điểm 3 < Sigma < 6, có 5/10 XN (glucose, triglyceride, GGT, axit uric, HDL-cho) có điểm Sigma > 6. Các XN có mức hiệu năng “chấp nhận được - xuất sắc” trên thiết bị AU5800 chiếm 50%, cobas c503 là 90%. XN creatinin (Jaffe) có hiệu năng “không tốt” trên cả 2 hệ thống, hệ thống c503 sau khi cải tiến chuyển đổi PPXN sang creatinin (enzym) hiệu năng thay đổi từ “không tốt” sang “xuất sắc”, XN creatinin (Jaffe) trên hệ thống AU5800 hiệu năng thay đổi từ “không tốt” sang “tốt".

Abstract:

The survey aimed to evaluate and improve the performance of testing methods of 10 biochemistry assays on AU5800 (Beckman Coulter) and cobas c503 (Roche Diagnostics) by Sigma metrics. Cross-sectional study. Ten biochemistry assays: glucose, urea, creatinine (Jaffe), cholesterol, triglycerides, AST, GGT, uric acid, HDL-Cho, total bilirubin. Collect internal and external inspection data on 2 devices under the same laboratory conditions, same test materials, at the same time from January to March 2024, calculate Sigma value. Evaluate performance and take improvement action on low-performing tests. On the AU5800 analyzer, 5 out of 10 tests (urea, creatinine, cholesterol, HDL-cholesterol, and total bilirubin) had Sigma values less than 3; 2 out of 10 tests (glucose and AST) had Sigma values between 3 and 6; and 3 out of 10 tests (triglycerides, GGT, and uric acid) had Sigma values greater than 6. On the Cobas c503 analyzer, 1 out of 10 tests (creatinine) had a Sigma value less than 3; 4 out of 10 tests (urea, cholesterol, AST, and total bilirubin) had Sigma values between 3 and 6; and 5 out of 10 tests (glucose, triglycerides, GGT, uric acid, and HDL-cholesterol) had Sigma values greater than 6. The tests with “acceptable to excellent” performance accounted for 50% on the AU5800 analyzer and 90% on the Cobas c503. The creatinine test (Jaffe method) showed “not good” performance on both systems. After improvement by switching to the enzymatic method on the c503 system, its performance changed from “not good” to “excellent.” On the AU5800 system, the performance of the creatinine (Jaffe) test improved from “not good” to “good".

U TỦY THƯỢNG THẬN BIỂU HIỆN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP Ở NGƯỜI CAO TUỔI: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

PHEOCHROMOCYTOMA PRESENTING AS ACUTE CORONARY SYNDROME IN AN ELDERLY PATIENT: A CASE REPORT FROM THONG NHAT HOSPITAL

Nguyễn Ngô Gia Phúc, Lâm Thành Vĩ, Lý Văn Quảng, Huỳnh Tấn Hùng, Hạ Kỳ Văn, Nguyễn Đỗ Huy Hoàng, Đỗ Võ Công Nguyên, Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thanh Huân

Trang 136-141

Lượt tải: 11 Lượt xem: 34

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.21

U tủy thượng thận là một nguyên nhân nội tiết hiếm gặp gây tăng huyết áp thứ phát. Việc chẩn đoán xác định nguyên nhân này yêu cầu kết hợp các xét nghiệm sinh hóa và hình ảnh học. Điều trị tăng huyết áp do u tủy thượng thận cần lựa chọn thuốc phù hợp và phẫu thuật để loại trừ khối u tuyến thượng thận. Trong bài báo này, chúng tôi mô tả một bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì đau ngực và được chẩn đoán ban đầu là hội chứng vành cấp. Chụp động mạch vành xâm lấn không ghi nhận tắc hẹp có ý nghĩa. Các xét nghiệm sau đó chẩn đoán xác định bệnh nhân có u tủy thượng thận. Bệnh nhân được điều trị nội khoa và ngoại khoa cắt bỏ thành công khối u. Dữ liệu y khoa của bệnh nhân này chia sẻ kinh nghiệm trong việc phối hợp đa chuyên khoa trong chuẩn đoán và điều trị u tủy thượng thận tại bệnh viện Thống Nhất.

TỔNG KẾT KẾT QUẢ NỘI SOI ĐẠI TRỰC TRÀNG Ở BỆNH NHÂN RẤT CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

SUMMARY OF COLONOSCOPY RESULTS IN VERY ELDERLY PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL

Nguyễn Thị Thanh Loan, Nguyễn Thiên Như Ý, Huỳnh Việt Trung

Trang 113-118

Lượt tải: 12 Lượt xem: 48

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.16

Nội soi đại trực tràng là phương pháp quan trọng để chẩn đoán và điều trị các bệnh lý đường tiêu hóa dưới. Tuy nhiên, việc thực hiện thủ thuật này ở bệnh nhân rất cao tuổi có nhiều thách thức, đặc biệt là quá trình chuẩn bị thủ thuật và nguy cơ biến chứng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm nội soi đại trực tràng ở BN ≥ 80 tuổi. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 254 BN ≥ 80 tuổi được thực hiện nội soi đại trực tràng tại Bệnh viện Thống Nhất. Kết quả: Tuổi trung bình 84,7 ± 3,16. Không ghi nhận trường hợp biến chứng thủng hay chảy máu sau nội soi. 32,7% bệnh nhân có sử dụng an thần trong nội soi đại trực tràng. Lý do chính khiến cuộc nội soi không hoàn thành là chuẩn bị ruột kém (52,6%) và đau không thực hiện được (39,5%). Qua nội soi, tổn thương phát hiện chủ yếu là polyp (48,6%), phần lớn có ≥ 3 polyp, kích thước <10mm. Đặc biệt ung thư đại trực tràng chiếm tỷ lệ (6,7%). Đa số polyp và ung thư đại trực tràng nằm ở đại tràng trái. Kết luận: Nội soi đại trực tràng ở bệnh nhân rất cao tuổi là an toàn nhưng cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và rủi ro trước khi thực hiện thủ thuật.

Abstract:

Colonoscopy is an important procedure for diagnosing and treating lower gastrointestinal diseases. However, performing colonoscopy in very elderly patients poses many challenges, particularly in the quality of bowel preparation and the risk of complications. Objective: To describe the characteristics of colonoscopy in patients aged ≥ 80. Methods: A cross-sectional study was conducted on 254 patients aged ≥ 80 who underwent colonoscopy at Thong Nhat Hospital. Results: The mean age was 84,7 ± 3,16. No cases of perforation or bleeding related to colonoscopy were reported. 32,7% procedures were performed with sedation. The main reasons for incomplete colonoscopies were poor bowel preparation (52,6%) and intolerable pain (39,5%). Polyps were the most commonly detected lesions (48,6%), with the majority having ≥ 3 polyps and measuring <10mm. Notably, colorectal cancer was found in 6,7% of cases. Most polyps and colorectal cancers were located in the left colon. Conclusion: Colonoscopy in very elderly patients is safe, but the risks and benefits should be carefully weighed before performing the procedure.

TỈ LỆ BIẾN CỐ TIM MẠCH CHÍNH NGẮN HẠN Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

SHORT-TERM MAJOR ADVERSE CARDIOVASCULAR EVENTS IN PATIENTS WITH ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION AT THONG NHAT HOSPITAL

Nguyễn Văn Tân, Nguyễn Đức Thành, Cao Khánh Ly

Trang 42-47

Lượt tải: 38 Lượt xem: 95

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.4

Biến cố tim mạch chính (Major Adverse Cardiovascular Events – MACE) là tập hợp các biến chứng nặng có ảnh hưởng sâu sắc đến tiên lượng và chất lượng sống của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC). Mặc dù vai trò của MACE đã được ghi nhận rộng rãi trong thực hành lâm sàng, dữ liệu thực tế tại các bệnh viện trong nước, đặc biệt tại Bệnh viện Thống Nhất, vẫn còn hạn chế. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ MACE trong thời gian nội viện và trong vòng 30 ngày sau nhập viện ở bệnh nhân NMCTC điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu được thực hiện trên 259 bệnh nhân NMCTC nhập viện tại khoa Tim mạch Cấp cứu – Can thiệp, Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 10/2023 đến tháng 6/2024. Các biến cố MACE bao gồm: tử vong do mọi nguyên nhân, choáng tim, nhồi máu cơ tim tái phát, suy tim cấp và rối loạn nhịp thất nguy hiểm. Tỉ lệ MACE nội viện là 26,64% (69/259), trong đó suy tim cấp chiếm tỉ lệ cao nhất (16,22%), tiếp theo là choáng tim (5,41%), tử vong (4,63%), rối loạn nhịp thất nguy hiểm (3,86%) và NMCT tái phát (1,93%). Đến thời điểm 30 ngày, tỉ lệ MACE gộp tăng lên 33,59% (87/259), với suy tim cấp tiếp tục là biến cố phổ biến nhất (23,17%). Tỉ lệ biến cố tim mạch chính ngắn hạn ở bệnh nhân NMCTC tại Bệnh viện Thống Nhất vẫn còn ở mức đáng kể, đặc biệt là suy tim cấp – biến cố chiếm ưu thế cả trong giai đoạn nội viện và sau xuất viện 30 ngày. Những kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá nguy cơ sớm, theo dõi sát và áp dụng chiến lược điều trị tích cực, đa mô thức ngay từ giai đoạn cấp nhằm cải thiện tiên lượng và giảm thiểu gánh nặng biến cố tim mạch trong thực hành lâm sàng.

THÍCH ỨNG VỚI XU HƯỚNG GIÀ HÓA DÂN SỐ VÀ DÂN SỐ GIÀ: CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI

ADAPTING TO THE TREND OF POPULATION AGING AND AN AGED POPULATION - ELDERLY CARE

Phan Lê Thu Hằng

Trang 1-17

Lượt tải: 15 Lượt xem: 91

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.1

Già hóa dân số là một xu hướng toàn cầu, gây ra bởi tuổi thọ trung bình tăng và tỷ lệ sinh giảm, tạo ra các tác động sâu rộng về kinh tế-xã hội. Việt Nam đã chính thức bước vào giai đoạn này từ năm 2011 và đang đối mặt với tốc độ già hóa thuộc hàng nhanh nhất thế giới, dự kiến sẽ trở thành nước có “dân số già” vào năm 2036. Thách thức lớn nhất của Việt Nam là nguy cơ “già trước khi giàu”, khi quá trình chuyển đổi nhân khẩu học diễn ra nhanh hơn tốc độ tích lũy tài chính quốc gia, đặt ra gánh nặng lên nhiều lĩnh vực. Hệ thống y tế hiện chưa được chuẩn bị để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng của người cao tuổi, vốn thường mắc nhiều bệnh mạn tính và có chi phí điều trị cao gấp 7-8 lần người trẻ. Việt Nam đang thiếu hụt các bệnh viện lão khoa, viện dưỡng lão và các mô hình chăm sóc sức khỏe lồng ghép, tích hợp. Về an sinh xã hội, có đến 73% người cao tuổi không có lương hưu, phải tiếp tục lao động hoặc phụ thuộc vào con cháu, trong khi hệ thống bảo hiểm xã hội theo mô hình PAYG đang bị đe dọa bởi sự thay đổi cơ cấu dân số. Thị trường lao động, mặc dù đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, vẫn còn hạn chế với tỷ lệ lao động qua đào tạo và năng suất thấp, ảnh hưởng đến khả năng tích lũy tài chính cho tương lai. Cùng lúc đó, các giá trị gắn kết gia đình truyền thống đang có dấu hiệu suy giảm do quy mô gia đình nhỏ lại và các thành viên sống xa nhau. Để thích ứng hiệu quả, Việt Nam cần một chiến lược cải cách toàn diện, bao gồm việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững , cải thiện thị trường lao động , và điều chỉnh hệ thống y tế theo hướng tăng cường chăm sóc lồng ghép, phát triển mạng lưới lão khoa và các mô hình chăm sóc dài hạn. Song song đó, việc phát triển một hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng, đa trụ cột là yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao độ bao phủ và đảm bảo cuộc sống cho người cao tuổi

Abstract:

Population aging is a global trend driven by rising life expectancy and declining birth rates, creating profound socio-economic impacts. Vietnam officially entered this stage in 2011 and is now facing one of the world’s fastest aging rates, projected to become an “aged society” by 2036. The country’s primary challenge is the risk of “getting old before getting rich,” as its demographic transition outpaces its national financial accumulation, placing immense pressure on multiple sectors. The healthcare system is unprepared for the surging demand from the elderly, who often suffer from multiple chronic diseases and have treatment costs 7-8 times higher than younger individuals. Vietnam currently lacks sufficient geriatric hospitals, nursing homes, and integrated healthcare models. In terms of social security, a staggering 73% of the elderly do not have a pension and must continue to work or rely on their children, while the pay-as-you-go (PAYG) social insurance system is threatened by demographic shifts. The labor market, despite being in its “golden population” period, is constrained by a low rate of trained labor and low productivity, which affects future financial accumulation capabilities. Simultaneously, traditional family support systems are weakening due to smaller family sizes and geographic dispersion. To adapt effectively, Vietnam needs a comprehensive reform strategy, including promoting sustainable economic growth , improving the labor market , and restructuring the healthcare system towards integrated care, geriatric network development, and long-term care models. Concurrently, developing a multi-pillar social security system is critical to expand coverage and ensure the well-being of the elderly.

SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP MỔ HỞ VÀ MỔ NỘI SOI ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TỪ 04/2023 ĐẾN 04/2024

A COMPARISON BETWEEN LAPAROSCOPIC AND OPEN INGUINAL HERNIA SURGERY IN THONG NHAT HOSPITAL

Phạm Thế Anh, Hồ Hữu Đức, Nguyễn Thanh Phong

Trang 95-98

Lượt tải: 4 Lượt xem: 24

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.13

Khảo sát đặc điểm bệnh thoát vị bẹn và so sánh phương pháp mổ hở và mổ nội soivđiều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Thống Nhất từ 04/2023 đến 04/2024. Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 139 bệnh nhân thoát vị bẹn được điều trị bằng mổ hở và mổ nội soi trong thời gian nghiên cứu. Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận có 139 bệnh nhân thoát vị bẹn được điều trị tại bệnh viện, phần lớn là nam giới, bệnh thường gặp ở nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi và chủ yếu sống tại TPHCM. Khoa Ngoại tiêu hóa đã tiến hành các phương pháp điều trị thoát vị bẹn, trong đó có 72.66% dùng phương pháp mổ hở. Đa số bệnh nhân thoát vị bẹn một bên được mổ hở (80,34%) và thoát vị bẹn hai bên được mổ nội soi (68.18%). Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân mổ thoát vị bẹn là 7.99± 3.6 ngày. Số lượng bệnh nhân thoát vị bẹn đến điều trị tại Khoa Ngoại tiêu hoá Bệnh viện Thống Nhất khá đông, chủ yếu sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Lựa chọn phương pháp điều trị thoát vị bẹn thích hợp dựa trên từng trường hợp bệnh nhân cụ thể và tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên.

Abstract:

To survey the characteristics of inguinal hernia and compare between the open and laparoscopic inguinal hernia surgery at Thong Nhat Hospital from April 2023 to April 2024. A restrospective study of 139 patients with laparoscopic and open inguinal hernia surgery in Thong Nhat hospital during the study period. Of 139 included patients, 97.8% were men, and the median (IQR) age was 60 (20-88) years. Compared between open and laparoscopic repair was associated with a nonsignificant duration of hospitalization. Most of patient lived in Ho Chi Minh City. We performed 72.66% open surgery. The majority of patients with unilateral inguinal hernias were treated with open surgery (80.34%) and bilateral inguinal hernias were treated with laparoscopic surgery (68.18%). The average duration of hospitalization for patients undergoing inguinal hernia surgery was 7.99±3.6 days. Most of patients has lived in Ho Chi Minh city. Duration of hospitalization was similar for the laparoscopic and open general anesthesia groups. Individualisation treatment with laparoscopic or open repair for patients and the decision should be made considering both patient and surgeon factors.

PHÂN TÍCH CHI PHÍ SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2024

ANALYSIS OF COSTS OF DRUG USE IN TREATMENT AT THONG NHAT HOSPITAL IN 2024

Lê Văn Lâm, Võ Thị Hoa, Phùng Ngọc Cẩm Tiên, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Trương Thị Hà, Nguyễn Thị Ngọc Thùy, Trần Thị Phương Mai, Phạm Thị Thu Hiền

Trang 110-117

Lượt tải: 31 Lượt xem: 57

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.16

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích chi phí sử dụng thuốc trong điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất trong năm 2024. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu chi phí sử dụng thuốc trong điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2024. Trong năm 2024 Bệnh viện Thống Nhất tiếp nhận và điều trị cho 650.000 lượt bệnh nhân bảo hiểm y tế, trong đó lượt khám chữa bệnh ngoại trú hơn 595.000 lượt (chiếm 90,63%). Tổng chi phí thuốc là 490,89 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 36,98% tổng chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Thuốc tân dược chiếm 97,32% chi phi thuốc và thuốc dược liệu, thuốc y học cổ truyền chiếm 2,86%. Thuốc nhập khẩu chiếm đến 76,2% chi phí thuốc sử dụng. Thuốc biệt dược gốc, thuốc nhóm 1 và nhóm 2 là những nhóm thuốc có chi phí sử dụng cao nhất (lần lượt chiếm 38,63%, 25,59% và 13,11%). Nhóm thuốc điều trị tim mạch và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết, hocmon có số lượng sử dụng nhiều nhất chiếm 35,61% và 22,0%. Theo phân tích ABC/VEN các thuốc thiết yếu loại E được sử dụng nhiều nhất cả về số lượng danh mục và chi phí (tỷ lệ lần lượt là 58,55% và 75,51%). Nhóm thuốc như AV, AE, AN, BV, CV chiếm 84,72% về giá trị sử dụng. Nhóm thuốc CN chỉ chiếm 0,87% tổng giá trị sử dụng thuốc trong năm 2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2024 phù hợp với mô hình bệnh tật của Bệnh viện. Danh mục thuốc đa dạng, phong phú đáp ứng được nhu cầu điều trị của người bệnh.

Abstract:

This study was conducted to analyze drug expenditure in treatment at Thống Nhất Hospital in 2024. A retrospective cross-sectional descriptive study analyzing drug usage costs in treatment at Thống Nhất Hospital in 2024. In 2024, Thống Nhất Hospital provided medical examination and treatment services to 650,000 health insurance patients, with over 595,000 outpatient visits, accounting for 90.63%. The total drug expenditure was VND 490.89 billion, representing 36.98% of the total health insurance medical examination and treatment costs. Western medicines accounted for 97.32% of the drug costs, while herbal and traditional medicines made up 2.86%. Imported drugs constituted 76.2% of the total drug expenditure. Original brand-name drugs, Group 1, and Group 2 drugs were the highest-cost categories, accounting for 38.63%, 25.59%, and 13.11% respectively. Cardiovascular drugs and those affecting the endocrine system and hormones were the most utilized, comprising 35.61% and 22.0% respectively. According to the ABC/VEN analysis, essential drugs classified as ‘E’ were the most used in terms of both quantity and cost, accounting for 58.55% and 75.51% respectively. Drug groups such as AV, AE, AN, BV, and CV represented 84.72% of the total drug expenditure. The CN group accounted for only 0.87% of the total drug expenditure in 2024. The study results indicate that the drug formulary used at Thống Nhất Hospital in 2024 aligns with the hospital’s disease patterns. The diverse and comprehensive drug list meets the treatment needs of patients.

NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC – CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

HOSPITAL-ACQUIRED INFECTIONS AND SOME RELATED FACTORS IN PATIENTS AT THE INTENSIVE CARE DEPARTMENT OF THONG NHAT HOSPITAL

Võ Trung Đình, Đoàn Xuân Quảng, Bùi Thị Yến, Ngô Thị Mơ, Hoàng Thị Hồng Lĩnh, Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Hải Phương, Lê Thị Hải Xuân

Trang 100-106

Lượt tải: 41 Lượt xem: 74

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.14

Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một thách thức lớn ở trong khoa hồi sức tích cực-chống độc (HSTC-CĐ).  Xác định tỷ lệ NKBV, vi sinh vật (VSV) gây bệnh và đánh giá các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) tại khoa HSTC-CĐ, Bệnh viện Thống Nhất (BVTN) năm 2024. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 1-6/2024, bao gồm BN tại khoa HSTC-CĐ. Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án. Tỷ lệ NKBV là 4,9%, phổ biến nhất là viêm phổi bệnh viện. Các tác nhân chính gây bệnh là vi khuẩn Gram âm như Acinetobacter baumannii và Pseudomonas aeruginosa. Các yếu tố liên quan đến NKBV bao gồm tuổi, bệnh nền, thời gian lưu ống nội khí quản (NKQ), mở khí quản (MKQ), thời gian MKQ, đặt ống thông tiểu (OTT), thời gian lưu ống thông tiểu, thời gian lưu catheter trung tâm, thời gian lưu ống thông mũi – dạ dày, thời gian điều trị tại khoa HSTC-CĐ. Tỷ lệ NKBV là 4,9%. Các yếu tố liên quan đến NKBV bao gồm tuổi, bệnh nền, thủ thuật xâm lấn, thời gian điều trị tại khoa HSTC-CĐ.. Cần tăng cường các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn để giảm tỷ lệ NKBV.

Abstract:

Hospital-acquired infections (HAIs) are a major challenge, especially in intensive care units (ICUs), where they lead to increased morbidity, mortality, prolonged stays, and higher healthcare costs. This study aimed to determine HAI rates, identify causative microorganisms, and assess associated risk factors among inpatients at Thong Nhat Hospital's ICU in 2024. A cross-sectional analysis was conducted from January to June 2024, including all eligible ICU inpatients. Data collection utilized medical records. The prevalence of HAIs was 4.9%, with the most common types being hospital-acquired pneumonia, bloodstream infections, and urinary tract infections. The primary causative agents were Gram-negative bacteria such as Acinetobacter baumannii and Pseudomonas aeruginosa. Factors associated with HAIs included age, underlying medical conditions, duration of endotracheal intubation, tracheostomy, duration of tracheostomy, urinary catheterization, duration of urinary catheter use, duration of central venous catheter use, duration of nasogastric tube placement, and length of stay in the. The HAI rate was 4.9%. Factors associated with HAIs included age, comorbidities, invasive procedures, and length of ICU-PCU stay. Strengthening infection control measures is essential to reduce HAIs and improve patient outcomes.

NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP THOÁT VỊ ĐÙI: VAI TRÒ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH TRONG XÁC ĐỊNH CHẨN ĐOÁN

A CASE OF FEMORAL HERNIA: ROLE OF COMPUTED TOMOGRAPHY FOR ACCURATE DIAGNOSIS.

Đỗ Võ Công Nguyên, Bùi Thị Thanh Tâm, Trần Thanh Phong

Trang 142-146

Lượt tải: 1 Lượt xem: 22

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.22

Thoát vị đùi là dạng thoát vị hiếm gặp nhưng nguy cơ biến chứng cao, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý vùng bẹn khác. Chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là cắt lớp vi tính (CLVT), đóng vai trò quan trọng trong phát hiện và phân biệt thoát vị đùi với thoát vị bẹn và các bệnh lý khác vùng bẹn. Dấu hiệu hình ảnh quan trọng trên CLVT giúp phân biệt thoát vị đùi so với thoát vị bẹn là khối thoát vị đùi ở vị trí bên ngoài so với củ mu và tĩnh mạch đùi cùng bên thường bị chèn ép. Ngoài ra CLVT còn giúp phát hiện sớm các biến chứng của thoát vị đùi như thoát vị nghẹt, tắc ruột hoặc hoại tử ruột, từ đó định hướng xử trí kịp thời và hiệu quả. Trường hợp lâm sàng được trình bày minh họa rõ ràng vai trò quan trọng của CLVT trong chẩn đoán thể thoát vị thành bụng ít gặp này.

Abstract:

Femoral hernia is a rare type of hernia with a high risk of complications, commonly seen in elderly women and often mistaken for other groin pathologies. Imaging, particularly computed tomography (CT), plays a crucial role in detecting and differentiating femoral hernias from inguinal hernias and other groin conditions. Key CT imaging findings distinguishing femoral hernias from inguinal hernia are the location of the hernia sac lateral to the pubic tubercle and associated compression of the ipsilateral femoral vein. Additionally, CT can help detect complications of femoral hernias such as incarceration, bowel obstruction, or bowel ischemia, thereby guiding timely and effective management. The presented clinical case clearly illustrates the important role of CT in diagnosing this uncommon type of abdominal wall hernia.

NGHIÊN CỨU TỈ LỆ NLR TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

INVESTIGATION OF THE NEUTROPHIL-TO-LYMPHOCYTE RATIO IN ELDERLY PATIENTS WITH CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE AT THONG NHAT HOSPITAL

Lê Thị Kim Cương, Hồ Thị Ngọc Hạnh, Cao Thị Hoài, Đặng Đình Dần, Ngô Thế Hoàng, Nguyễn Thanh Vy, Nguyễn Thị Kim Tiến, Cao Thị Vân

Trang 130-135

Lượt tải: 23 Lượt xem: 68

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.19

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên toàn thế giới, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân cao tuổi[1]. COPD không chỉ làm giảm chất lượng cuộc sống mà còn là gánh nặng cho hệ thống y tế. Viêm mạn tính đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của COPD, các chỉ số tỉ lệ bạch cầu trung tính trên lympho (NLR) ngày càng được quan tâm như một công cụ đánh giá mức độ viêm và tiên lượng bệnh. Tuy nhiên, tại Việt Nam, ở nhóm bệnh nhân cao tuổi việc nghiên cứu vai trò của NLR trong theo dõi và quản lý bệnh COPD vẫn còn hạn chế. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tỉ lệ NLR trên bệnh nhân cao tuổi bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Thống Nhất”. Xác định tỷ lệ NLR ở bệnh nhân BPTNMT và đánh giá mối liên hệ của tỷ lệ NLR với mức độ nặng của bệnh BPTNMT. So sánh tỷ lệ NLR giữa các nhóm bệnh nhân BPTNMT theo các yếu tố như tuổi, giới tính, chỉ số BMI, mức độ sử dụng thuốc và tìm mối liên quan với phản ứng viêm CRP. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân COPD cao tuổi đến khám tại phòng khám hô hấp bệnh viện Thống Nhất. Từ tháng 1/2025- 05/2025 chúng tôi thu thập trên 221 bệnh nhân cao tuổi COPD độ tuổi trung bình 71 (65-77), nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ, NLR trung bình 3,3 (2,2 – 6,2), CRP (mg/L) 4,3 (2,6 - 9,5), NLR tương quan nghịch mức độ yếu với FEV1 (r=- 0,147, p < 0,029), NLR tương quan thuận với CRP  (r=0,5012, p <0,0001). NLR có mối tương quan nghịch yếu nhưng có ý nghĩa thống kê với chức năng hô hấp (FEV1), tương quan thuận chặt chẽ với chỉ số viêm CRP, cho thấy tiềm năng của NLR trong việc đánh giá mức độ nặng và tình trạng viêm của bệnh.

Abstract:

Chronic Obstructive Pulmonary Disease (COPD) is one of the leading causes of mortality and disability worldwide. Among elderly patients, COPD not only reduces quality of life but also places a significant burden on healthcare systems. Chronic inflammation plays a key role in the pathogenesis of COPD. In recent years, peripheral blood inflammatory markers such as the neutrophil-to-lymphocyte ratio (NLR) have gained attention as useful tools for assessing inflammation and predicting disease prognosis. However, in Vietnam, especially among elderly patients- research on the role of NLR in monitoring and managing COPD remains limited. Therefore, we conducted the study titled: “Investigation of Neutrophil-to-Lymphocyte Ratio in Elderly Patients with Chronic Obstructive Pulmonary Disease at Thong Nhat Hospital”. To determine the NLR levels in elderly patients with COPD and evaluate the relationship between NLR and disease severity. Additionally, to compare NLR values across different patient subgroups based on factors such as age, gender, BMI, medication usage, comorbidities, and to investigate the correlation between NLR and the inflammatory marker               CRP. Sectional descriptive study conducted on elderly COPD patients visiting the respiratory outpatient clinic at Thong Nhat Hospital. From January 2025 to May 2025, we collected data from 221 elderly COPD patients. The mean age was 71 (65-77) years, Males accounted for a higher proportion than females. The mean NLR was 3,3 (2,2 – 6,2), CRP (mg/L)  4,3 (2,6 - 9,5), NLR showed a weak but statistically significant negative correlation with FEV1 (r = -0.147, p < 0,029) and a statistically significant positive correlation with CRP (r = 0,5012, p < 0,0001). Our study demonstrates that NLR is weakly but significantly inversely correlated with pulmonary function (FEV1), and positively correlated with CRP levels, indicating its potential role in assessing disease severity and inflammatory status.

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM BLATCHFORD TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN KHÔNG DO VỠ GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN NHẬP KHOA CẤP CỨU

EVALUATING THE GLASGOW BLATCHFORD SCORE IN PROGNOSIS PATIENTS WITH ACUTE NONVARICEAL UPPER GASTROINTESTINAL BLEEDING

Lê Hiếu, Ninh Bảo Ngọc, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Trần Thị Luận, Lê Bảo Huy

Trang 72-77

Lượt tải: 20 Lượt xem: 56

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.9

Xuất huyết tiêu hóa trên không do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (XHTH không do VGTMTQ) là cấp cứu nội khoa thường gặp, cần phân tầng nguy cơ sớm để cải thiện tiên lượng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá giá trị của thang điểm Glasgow-Blatchford (GBS) trong tiên lượng bệnh nhân XHTH không do VGTMTQ. Nghiên cứu được thiết kế tiến cứu, mô tả trên các bệnh nhân được chẩn đoán XHTH không do VGTMTQ nhập khoa Cấp cứu Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2020 đến tháng 07/2020. Trong số 122 bệnh nhân (73,0% nam, tuổi trung bình 63), 45,9% cần can thiệp y khoa (CTYK), 5,7% bị tái xuất huyết và 2,5% tử vong. Điểm GBS trung bình là 9. Thang điểm GBS (AUC=0,828) cho thấy giá trị tiên lượng CTYK tốt hơn thang điểm Rockall lâm sàng (AUC=0,650). Với điểm cắt ≥10, GBS có độ nhạy 0,68 và độ đặc hiệu 0,88 trong dự đoán nhu cầu CTYK. Đa số bệnh nhân XHTH không do VGTMTQ là người cao tuổi. Thang điểm GBS là công cụ có giá trị tốt trong việc tiên lượng nhu cầu can thiệp y khoa ở nhóm bệnh nhân này.

LOÃNG XƯƠNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI MẮC BỆNH THẬN MẠN: TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

OSTEOPOROSIS IN ELDERLY PATIENTS WITH CHRONIC KIDNEY DISEASE: PREVALENCE AND ASSOCIATED FACTORS

Nguyễn Minh Quân, Võ Tam

Trang 47-53

Lượt tải: 13 Lượt xem: 33

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.5

Loãng xương là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh thậnmạn (BTM), đặc biệt tại các vị trí dễ gãy xương như cổ xương đùi. Việc tầm soát loãng xương ở nhóm đối tượng này vẫn chưa được chú trọng đầy đủ trong thực hành lâm sàng, đặc biệt tại Việt Nam. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ loãng xương và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ≥70 tuổi mắc BTM.Nghiên cứu cắt ngang trên 76 bệnh nhân ≥70 tuổi mắc BTM giai đoạn 3–5 (47 bệnh nhân chưa lọc máu, 29 bệnh nhân lọc máu chu kỳ) tại Bệnh viện Thống Nhất từ 9/2022-6/2024. Bệnh nhân được thu thập dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng và đo mật độ xương (MĐX) tại 3 vị trí: cột sống thắt lưng (CSTL), toàn bộ xương đùi (TBXĐ), và cổ xương đùi (CXĐ). Hồi quy logistic xác định yếu tố dự đoán loãng xương, đánh giá độ chính xác qua AUC. Tỷ lệ loãng xương chung là 43,4%, cao nhất tại CXĐ (40,8%). MĐX  trung bình tại CXĐ (0,559 ± 0,147 g/cm²) thấp hơn đáng kể so với TBXĐ (0,713 ± 0,168) và CSTL (0,901 ± 0,209; p < 0,001). Các yếu tố bảo vệ độc lập gồm giới tính nam (OR = 0,082; p < 0,001) và BMI cao (OR = 0,670; p = 0,004). Lọc máu chu kỳ là yếu tố nguy cơ độc lập (OR = 4,368; p = 0,027). Mô hình dự báo ba biến này đạt AUC = 0,89. Bệnh nhân ≥70 tuổi mắc BTM, đặc biệt nữ giới, có BMI thấp và đang lọc máu chu kỳ, có nguy cơ loãng xương cao, nhất là tại cổ xương đùi. Đo MĐX nên được đưa vào tầm soát thường quy để can thiệp sớm.

Abstract:

Osteoporosis is a common complication in elderly patients with chronic kidney disease (CKD), particularly at fracture-prone sites such as the femoral neck. However, osteoporosis screening in this population remains insufficient in routine clinical practice, especially in Vietnam. This study aimed to determine the prevalence of osteoporosis and its associated factors in patients aged ≥70 years with CKD. A cross-sectional study was conducted on 76 patients aged ≥70 years with stage 3–5 CKD (including 47 predialysis and 29 maintenance hemodialysis patients) at Thong Nhat Hospital from September 2022 to June 2024. Clinical and laboratory data were collected, and bone mineral density (BMD) was measured using DXA at three sites: lumbar spine (LS), total hip (TH), and femoral neck (FN). Logistic regression was used to identify predictors of osteoporosis, with model accuracy evaluated by AUC. The overall prevalence of osteoporosis was 43.4%, highest at the femoral neck (40.8%). Mean BMD at the femoral neck (0.559 ± 0.147 g/cm²) was significantly lower than at the total hip (0.713 ± 0.168) and lumbar spine (0.901 ± 0.209; p < 0.001). Independent protective factors included male sex (OR = 0.082; p < 0.001) and higher BMI (OR = 0.670; p = 0.004). Maintenance hemodialysis was identified as an independent risk factor (OR = 4.368; p = 0.027). The predictive model incorporating these three variables achieved good accuracy (AUC = 0.89). Patients aged ≥70 years with CKD—particularly women, those with low BMI, and those on maintenance hemodialysis—are at high risk of osteoporosis, especially at the femoral neck. Routine BMD screening should be implemented for early detection and timely intervention.

KHẢO SÁT TỶ LỆ ALBUMIN NIỆU Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2

SURVEY OF URINARY ALBUMIN RATE IN PATIENTS WITH HYPERTENSION AND TYPE 2 DIABETES

Trần Thiện Đức, Nguyễn Văn Bé Hai, Dương Thị Trang, Nguyễn Thị Phương Dung, Nguyễn Thuỳ Dung

Trang 104-109

Lượt tải: 10 Lượt xem: 31

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.15

Albumin niệu là một chỉ dấu quan trọng giúp phát hiện sớm tổn thương thận và nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường và tăng huyết áp, ngay cả khi mức lọc cầu thận (eGFR) vẫn được bảo tồn. Tuy nhiên, dữ liệu về tỷ lệ hiện mắc albumin niệu trong dân số Việt Nam còn hạn chế. Đánh giá tỷ lệ hiện mắc albumin niệu và các yếu tố lâm sàng liên quan ở bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2 và/hoặc tăng huyết áp có eGFR ≥60 mL/phút/1,73m². Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 209 bệnh nhân tại Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh. Các đặc điểm lâm sàng, tình trạng kiểm soát huyết áp, và dữ liệu xét nghiệm bao gồm tỷ lệ albumin/creatinin nước tiểu (UACR) được thu thập. Albumin niệu được định nghĩa là UACR ≥30 mg/g, gồm microalbumin niệu (30–299 mg/g) và macroalbumin niệu (≥300 mg/g). Phân tích hồi quy logistic được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan với albumin niệu. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 68,04 ± 13,94 tuổi, trong đó 38,8% mắc đái tháo đường type 2. Tỷ lệ albumin niệu chung là 27,7%, bao gồm 16,7% albumin niệu vi thể và 11,0% albumin niệu đại thể. Có 58,7% bệnh nhân được kiểm soát huyết áp. Chỉ 42,5% bệnh nhân đái tháo đường đạt được mục tiêu kiểm soát đường huyết. Albumin niệu đại thể phổ biến hơn đáng kể ở nhóm không kiểm soát huyết áp (18,6% so với 5,7%, p < 0,01). Không ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa albumin niệu và tuổi, giới, thừa cân/béo phì hoặc bệnh tim mạch xơ vữa. Albumin niệu phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường và tăng huyết áp, đặc biệt ở nhóm kiểm soát huyết áp kém. Kết quả này cho thấy cần thiết xét nghiệm albumin niệu định kỳ và điều trị sớm bằng các thuốc thận để ngăn ngừa biến chứng ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao tại Việt Nam.

Abstract:

Albuminuria is a key marker for early kidney damage and cardiovascular risk in patients with diabetes and hypertension, even when glomerular filtration rate (GFR) is preserved. However, data on the prevalence of albuminuria in Vietnamese populations remains limited. To assess the prevalence of albuminuria and its associated clinical factors in patients with type 2 diabetes and/or hypertension. This cross-sectional study included 209 patients at Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh City. Clinical characteristics, blood pressure control, and laboratory data including urinary albumin-to-creatinine ratio (UACR) were collected. Albuminuria was defined as UACR ≥30 mg/g, including microalbuminuria (30–299 mg/g) and macroalbuminuria (≥300 mg/g). Logistic regression was used to identify factors associated with albuminuria. The mean age was 68.04 ± 13.94 years, and 38.8% had type 2 diabetes. Overall, 27.7% of patients had albuminuria, including 16.7% with microalbuminuria and 11.0% with macroalbuminuria. Blood pressure was controlled in 58.7% of participants. Only 42.5% of diabetic patients achieved glycemic targets. Macroalbuminuria was significantly more common in patients with uncontrolled blood pressure (18.6% vs. 5.7%, p < 0.01). No significant associations were found between albuminuria and age, sex, or ASCVD. Albuminuria is prevalent in patients with diabetes and hypertension, particularly among those with uncontrolled blood pressure. These findings support routine screening for albuminuria and early initiation of renoprotective therapy to prevent renal and cardiovascular complications in high-risk Vietnamese populations.

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH UNG THƯ TẠI KHOA NỘI A1, BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT  GIAI ĐOẠN 2019 – 2023

SURVEY ON THE SITUATION OF CANCER AT INTERNAL MEDICINE DEPARTMENT A1, THONG NHAT HOSPITAL IN THE PERIOD OF 2019 – 2023

Lê Thị Mai Hương, Lâm Thị Hiền, Trương Văn Trị, Lưu Thanh Bình

Trang 119-123

Lượt tải: 22 Lượt xem: 40

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.17

Khảo sát tỷ lệ các loại ung thư, giai đoạn bệnh, và phương pháp điều trị tại Khoa Nội A1, Bệnh viện Thống Nhất trong giai đoạn 2019-2023; đánh giá kết quả điều trị ban đầu bệnh ung thư. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 192 BN ung thư nhập viện điều trị nội trú và ngoại trú tại Khoa Nội A1 từ tháng 1/2019 đến 12/2023. Ung thư tiền liệt tuyến (29,2%) và đại trực tràng (22,4%) là hai loại phổ biến nhất. Trong điều trị, 68,2% BN được áp dụng từ hai phương pháp trở lên, với phẫu thuật và hóa trị là các phương pháp phổ biến nhất. Tỷ lệ BN điều trị muộn (giai đoạn III-IV) thấp (11,5%), với 52,6% BN ổn định sau điều trị và tỷ lệ tử vong 20,8%. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc cao nhất ở ung thư tiền liệt tuyến và đại trực tràng. Điều trị đa mô thức góp phần quan trọng trong ổn định bệnh, với tỷ lệ điều trị muộn thấp và kết quả điều trị khả quan.

Abstract:

To survey the prevalence of cancer types, disease stages, and treatment methods in Department A1, Thong Nhat Hospital, from 2019 to 2023, and to evaluate initial cancer treatment outcomes. A cross-sectional descriptive study was conducted on 192 cancer patients admitted for inpatient and outpatient treatment in Department A1 from January 2019 to December 2023. Prostate cancer (29.2%) and colorectal cancer (22.4%) were the most common types. In terms of treatment, 68.2% of patients received two or more treatment modalities, with surgery and chemotherapy being the most frequently applied methods. The proportion of patients receiving late treatment (stage III-IV) was low (11.5%), with 52.6% of patients stable after treatment and a mortality rate of 20.8%. The study highlights the highest prevalence in prostate and colorectal cancer. Multimodal treatment plays a crucial role in stabilizing patients, with a low rate of late treatment and positive treatment outcomes.

KHẢO SÁT SỰ TƯƠNG QUAN CỦA TRIGLYCERIDE VÀ CÁC CHỈ SỐ LIPASE, CRP, BẠCH CẦU Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP NHẬP VIỆN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

SURVEY ON THE CORRELATION OF TRIGLYCERIDE AND LIPASE, CRP, LEUKOCYTE INDICATORS IN PATIENTS WITH ACUTE PANCREATITIS HOSPITALIZED AT THONG NHAT HOSPITAL

Cao Thị Vân, Đỗ Thị Phương, Hồ Thị Ngọc Hạnh, Lê Thị Kim Cương, Võ Trung Đình, Nguyễn Hữu Nghị

Trang 88-93

Lượt tải: 26 Lượt xem: 68

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.12

Khảo sát sự tương quan của nồng độ triglyceride, lipase, CRP, bạch cầu trên bệnh nhân viêm tụy cấp (VTC) tại thời điểm nhập viện nhập viện. Nghiên cứu cắt ngang có phân tích 222 bệnh nhân nhập viện từ tháng 01/2023 đến tháng 03/2025 tại Bệnh viện Thống nhất. Kết quả của các chỉ số nghiên cứu được thu thập vào thời điểm nhập viện. Nhóm VTC có tăng Triglyceride chiếm 68%, trong đó nhóm triglyceride tăng trung bình chiếm 30%, nhóm triglyceride tăng nặng và rất nặng chiếm 28%. Nồng độ các chỉ số nghiên cứu có sự phân tán rộng. Có sự tương quan nghịch, yếu giữa nồng độ lipase - triglyceride, lipase - CRP với p = 0,000. Không có sự tương quan giữa lipase với bạch cầu và bạch cầu với triglyceride tại thời điểm nhập viện. Bệnh nhân VTC tại thời điểm nhập viện có tăng triglyceride mức độ nặng và rất nặng chiếm tới 28% trong tổng số bệnh nhân VTC nhập viện điều trị. Nồng độ Lipase ở bệnh nhân VTC tại thời điểm nhập viện có tương quan nghịch, yếu với triglyceride và CRP.

Abstract:

To investigate the correlation between triglyceride, lipase, C-reactive protein (CRP), and white blood cell (WBC) levels in patients with acute pancreatitis (AP) upon hospital admission. A cross-sectional analytical study was conducted involving 222 patients admitted to Thong Nhat Hospital between January 2023 and March 2025. Data on triglyceride, lipase, CRP, WBC levels were collected at the time of admission. Among AP patients, 68% had elevated triglyceride levels. Specifically, 30% had moderately elevated triglycerides, while 28% had severely or very severely elevated levels. The distribution of study indicators was wide. A weak negative correlation was found between lipase - triglyceride levels, and between lipase and CRP levels (p < 0,001). No significant correlation was observed between lipase and WBC levels, or between WBC and triglyceride levels at the time of admission. At the time of admission, 28% of AP patients had severe or very severe hypertriglyceridemia. Lipase levels showed a weak negative correlation with triglyceride and CRP levels. These findings suggest that triglyceride levels may be a useful marker for assessing the severity of AP.

KHẢO SÁT SỰ TUÂN THỦ GÓI 1 GIỜ TRONG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

SURVEY 1-HOUR BUNDLE COMPLIANCE IN CARE OF SEPSIS AND SEPTIC SHOCK PATIENTS  AT THONG NHAT HOSPITAL

Lê Công Thuyên, Nguyễn Tấn Đạt, Nguyễn Đức Tới

Trang 70-76

Lượt tải: 7 Lượt xem: 40

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.9

Khảo sát và đánh giá tỷ lệ tuân thủ gói 1 giờ trong chăm sóc bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Thống Nhất. Đánh giá mối liên quan giữa việc tuân thủ gói 1 giờ và kết cục của bệnh nhân. Nghiên cứu hồi cứu trên 55 bệnh nhân nhập khoa cấp cứu Bệnh viện Thống Nhất từ 01/2024 đến 07/2024. Bệnh nhân được lựa chọn dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết theo Sepsis-3 và chưa được điều trị trước đó. Đánh giá tuân thủ gói 1 giờ bao gồm các yếu tố: cấy máu, khởi đầu kháng sinh, bù dịch, đo lactate máu và sử dụng vận mạch khi có chỉ định. Trong 55 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, nam chiếm 50,1%; nữ chiếm 49,1% với độ tuổi trung bình là 79 ± 18,35. Tại khoa cấp cứu có 43/55 (78,2%) trường hợp nhiễm khuẩn huyết, 12/55 (21,8%) trường hợp sốc nhiễm khuẩn.Tiền căn tăng huyết áp chiếm đa số (65,5%) với tiêu điểm nhiễm trùng thường gặp nhất là đường hô hấp (54,5%), tiết niệu (30,9%) trong đó 14 trường hợp có từ 2 ổ nhiễm trùng trở lên. Về việc tuân thủ gói một giờ trong chăm sóc bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn, có 35/55 (63,6%) hoàn thành gói một giờ và 25,4% không hoàn thành. Việc tuân thủ gói một giờ qua những phân tích ban đầu cho thấy cải thiện tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn với OR = 5,07 (p < 0,05). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ tuân thủ gói một giờ đã có cái thiện theo thời gian, càng ngày càng được áp dụng một cách nghiêm ngặt trong lâm sàng. Nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả và tầm quan trọng của việc tuân thủ gói một giờ trong cải thiện tỷ lệ sống còn của bệnh nhân.

Abstract:

Survey compliance with the 1-hour sepsis bundle in patients with sepsis and septic shock at Thong Nhat hospital and analyze the relation between compliance with the 1-hour bundle and patient’s outcomes. A retrospective study was conducted on 55 patients admitted to the Emergency Department of Thong Nhat Hospital from January 2024 to July 2024. Patients were selected based on the diagnostic criteria for sepsis in Sepsis-3 definition with no prior treatment. Compliance with the 1-hour sepsis bundle was assessed, including blood culture collection, initiation of antibiotics, fluid resuscitation, lactate measurement, and vasopressor administration when needed. In 55 patients included in the study, male accounted for 50.1%; proportion of female was 49.1% with mean age was 79 ± 18.35. According ro the diagnosis of emergency doctors, there were 43/55 (78.2%) cases of sepsis and 12/55 (21.8%) cases of septic shock. The history of hypertension was the majority (65.5%) with the most common focus of infection being the respiratory tract (54.5%), urinary tract (30.9%), of which 14 cases had 2 or more foci of infection. Regarding compliance with the one-hour bundle in the care of patients with sepsis and septic shock, 35/55 (63.6%) completed the one-hour package and 25.4% did not complete it. Adherence to the one-hour bundle in primary analyses showed improved mortality in patients with sepsis and septic shock with OR = 5.07 (p < 0.05). Our study showed that proportion of one-hour bundle compliance had improved over time, with increasing clinical application. It also demonstrated the effectiveness and importance of adherence to the one-hour bundle in improving sepsis and septic shock patient survival.

KHẢO SÁT RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở NGƯỜI BỆNH NHIỄM KHUẨN HUYẾT THEO THANG ĐIỂM SIC

SURVEY ON COAGULATION DISORDERS IN PATIENTS WITH SEPSIS ACCORDING TO THE SIC SCORE

Nguyễn Thị Thanh Loan, Nguyễn Đức Công, Nguyễn Quang Đẳng, Suzanne Monivong Cheanh Beaupha

Trang 107-112

Lượt tải: 49 Lượt xem: 98

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.15

Xác định tỷ lệ rối loạn đông máu ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết, các chỉ số lâm sàng theo SOFA và các chỉ số xét nghiệm theo thang điểm SIC tại bệnh viện Thống Nhất. Khảo sát mối tương quan giữa thang điểm SIC với đông máu nội mạch lan toả. Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên người bệnh NKH từ đủ 18 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất theo tiêu chuẩn Sepsis-3 từ tháng 11/2023 đến tháng 7/2024 tại bệnh viện Thống Nhất.Trong 106 người bệnh nhiễm khuẩn huyết, nam chiếm 69 ca (65,1%), tuổi trung bình 69,9± 17,1 tuổi, người bệnh tăng huyết áp (41,5%) và đái tháo đường (26,4%) chiếm đa số, với ngõ vào nhiễm khuẩn chủ yếu từ hô hấp (44,3%) và tiêu hoá (21,7%). Điểm số SOFA và SOFA (SIC score) có trung vị lần lượt là 5 (3 – 7); 3 (2 – 5). Người bệnh có suy đa cơ quan chiếm 54,7%. Tỷ lệ rối loạn đông máu ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết theo thang điểm SIC là 49,1%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ rối loạn đông máu giữa hai nhóm suy đa cơ quan, giảm tiểu cầu < 150 G/L; INR > 1,2; aPTT > 37s; D-Dimer > 500ng/ml, bilirubin TP > 21µmol/L; Hb< 10.5g/dL (p < 0,05). Có mối tương quan thuận với r=0,6 giữa thang điểm SIC với thang điểm Overt-DIC có ý nghĩa với p < 0,05. Đa số bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết cao tuổi, có bệnh đồng mắc. Tỷ lệ rối loạn đông máu do nhiễm khuẩn huyết theo thang điểm SIC cao. Có mối liên quan với các chỉ số cận lâm sàng như giảm tiểu cầu; INR, aPTT, D-Dimer, bilirubin TP, Hb. Mối tương quan thuận rất chặt chẽ với thang điểm DIC.

Abstract:

To determine the prevalence of coagulopathy in sepsis patients, clinical indicators according to the SOFA score, and laboratory indicators based on the SIC score at Thong Nhat Hospital. To investigate the correlation between the SIC score and disseminated intravascular coagulation (DIC). A cross-sectional descriptive study of sepsis patients aged 18 and older at Thong Nhat Hospital based on the Sepsis-3 criteria from November 2023 to July 2024. Among 106 sepsis patients, 69 (65.1%) were male, with an average age of 69.9 ± 17.1 years. The majority had hypertension (41.5%) and diabetes (26.4%), with infection sources primarily from the respiratory system (44.3%) and gastrointestinal tract (21.7%). The median SOFA score and SOFA (SIC score) were 5 (3 – 7) and 3 (2 – 5), respectively. Multiorgan dysfunction syndrome (MODS) was present in 54.7% of patients. The prevalence of coagulopathy in sepsis patients according to the SIC score was 49.1%. There was a statistically significant difference in the rate of coagulopathy between the multiorgan dysfunction syndrome group, those with thrombocytopenia < 150 G/L; INR > 1.2; aPTT > 37s; D-Dimer > 500ng/ml; total bilirubin > 21µmol/L; Hb < 10.5g/dL (p < 0.05). A positive correlation of r = 0.6 was found between the SIC score and the Overt-DIC score, significant with p < 0.05. Most sepsis patients are elderly with comorbidities. The rate of coagulopathy due to sepsis according to the SIC score is high and correlates with laboratory indicators such as thrombocytopenia, INR, aPTT, D-Dimer, total bilirubin, and Hb. There is a strong positive correlation with the DIC score.

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN Ở NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT TIM

INVESTIGATION OF PROCALCITONIN LEVELS IN PATIENTS AFTER CARDIAC SURGERY

Danh Bình An, Nguyễn Thị Thảo, Nguyễn Thị Hoàng Phước

Trang 64-69

Lượt tải: 8 Lượt xem: 31

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.8

Người bệnh sau phẫu thuật tim có nồng độ procalcitonin (PCT) huyết thanh tăng cao liên quan đến các biến chứng sau phẫu thuật. Việc sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể liên quan đến sự gia tăng nồng độ PCT trong vòng 24 giờ đầu sau phẫu thuật tim. Mục tiêu chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát nồng độ procalcitonin huyết thanh ở người bệnh sau phẫu thuật tim. Cắt ngang phân tích 52 NB phẫu thuật tim chương trình thỏa tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Giá trị trung vị nồng độ PCT huyết thanh: 3.2 pg/ml. Giá trị cao nhất là 175 pg/ml, thấp nhất là 0.03 pg/ml. Nồng độ procalcitonin huyết thanh giữa nhóm người bệnh phẫu thuật tim có và không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể lần lượt là 20.7 (KTC 95%: 9.5-31.8) và 2.8 (0.03-5.7), p=0,15. Diện tích dưới đường cong AUC= 0.42 có ý nghĩa không tốt khi dựa vào PCT huyết thanh để chẩn đoán nhiễm trùng. Nồng độ procalcitonin huyết thanh tăng cao ở người bệnh sau phẫu thuật tim. Một giá trị PCT tăng chưa đủ bằng chứng chẩn đoán nhiễm trùng để đưa ra quyết định lâm sàng.

Abstract:

Cardiac surgery patients with elevated serum procalcitonin (PCT) levels are associated with postoperative complications. The use of extracorporeal circulation is linked to an increase in PCT levels within the first 24 hours after cardiac surgery. We conducted this study with the aim of investigating serum procalcitonin levels in patients after cardiac surgery. A cross-sectional, 52 cardiac surgery patients meeting the inclusion criteria for the study. The median serum PCT level was 3.2 pg/ml. The highest value was 175 pg/ml, and the lowest was 0.03 pg/ml. Serum procalcitonin levels between the group of cardiac surgery patients with and without the use of extracorporeal circulation were 20.7 (95% CI: 9.5-31.8) and 2.8 (0.03-5.7), respectively, p=0.15. The area under the ROC curve (AUC) of 0.42 indicates poor significance when relying on serum PCT to diagnose infection. Serum procalcitonin levels are elevated in patients after cardiac surgery. An elevated PCT value alone is not sufficient evidence to diagnose infection for clinical decision-making.

KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHU CẦU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM MÁU VÀ MÔ HÌNH BỆNH TẬT Ở BỆNH NHÂN TRUYỀN MÁU LẦN ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

SURVEY OF THE CORRELATION BETWEEN THE DEMAND FOR BLOOD PRODUCTS AND DISEASE PATTERNS IN FIRST-TIME BLOOD TRANSFUSION PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL

Nguyễn Hữu Thọ, Nguyễn Thị Nhã Ca, Trần Đại Thuận, Đỗ Gia Phú, Trần Hoàng Trúc Hương, Lê Ngọc Nữ

Trang 124-129

Lượt tải: 25 Lượt xem: 87

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.18

Truyền máu đóng vai trò quan trọng trong điều trị nhiều bệnh lý cấp tính và mạn tính, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân cao tuổi mắc các bệnh lý nền cần can thiệp truyền máu. Việc hiểu rõ về mối liên quan giữa nhu cầu sử dụng chế phẩm máu (CPM) và mô hình bệnh tật sẽ giúp bệnh viện chủ động hơn trong việc xây dựng kế hoạch dự trữ và cấp phát các CPM nhằm tối ưu hóa trong công tác điều trị và giảm nguy cơ bị động hay thiếu hụt. Xác định mối liên quan giữa nhu cầu sử dụng các chế phẩm máu và mô hình bệnh tật ở bệnh nhân. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, loại và số lượng CPM từ phiếu cung cấp chế phẩm máu của 2180 bệnh nhân có chỉ định truyền máu lần đầu. Nhóm bệnh lý thiếu máu chiếm tỷ lệ cao nhất (25,83%), tiếp theo là xuất huyết tiêu hoá (19,68%), ung bướu (12,52%). Khối hồng cầu (KHC) là CPM được sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt ở các nhóm bệnh thiếu máu (88,45%), xuất huyết tiêu hóa (93,24%) và ung bướu (93,04%). Huyết tương tươi đông lạnh (HTTĐL) được sử dụng nhiều trong nhóm xuất huyết tiêu hoá (4,90%) với số lượng trung bình cao (5,29 đơn vị/bệnh nhân). Khối tiểu cầu (KTC) được sử dụng nhiều ở bệnh nhân thiếu máu (9,24%) và ung bướu (5,86%). Các kết quả cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhu cầu sử dụng CPM và nhóm bệnh lý (p < 0,001). Nhu cầu sử dụng các CPM có mối liên quan chặt chẽ với mô hình bệnh tật ở bệnh nhân truyền máu lần đầu tại Bệnh viện Thống Nhất. KHC là chế phẩm chủ yếu sử dụng trong các nhóm bệnh thiếu máu, xuất huyết tiêu hóa và ung bướu. Sự phân bố sử dụng các loại chế phẩm máu phản ánh đặc điểm bệnh lý của từng nhóm và là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch dự trù, sử dụng máu hợp lý và hiệu quả trong bệnh viện.

Abstract:

Blood transfusion plays a crucial role in the treatment of various acute and chronic conditions, especially in elderly patients with comorbidities requiring transfusion interventions. Understanding the correlation between the demand for blood products and the disease patterns can help hospitals proactively develop plans for blood storage and distribution, optimizing treatment and minimizing the risks of shortages or delays.: To determine the correlation between the demand for blood products and the disease patterns in first-time blood transfusion patients at Thong Nhat Hospital in 2023. A retrospective cross-sectional study was conducted, analyzing the types and quantities of blood products from blood transfusion requests for 2,180 patients who underwent their first blood transfusion. The highest proportion of patients were diagnosed with anemia (25.83%), followed by gastrointestinal bleeding (19.68%) and cancer (12.52%). Red blood cell concentrates (RBC) were the most commonly used blood products, particularly for anemia (88.45%), gastrointestinal bleeding (93.24%), and cancer (93.04%) patients. Fresh frozen plasma (FFP) was predominantly used in gastrointestinal bleeding patients (4.90%), with a high average quantity (5.29 units per patient). Platelet concentrates (PC) were mainly used in anemia (9.24%) and cancer (5.86%) patients. All results demonstrated statistically significant differences in the demand for blood products based on disease type (p < 0.001). The demand for blood products is closely correlated with the disease patterns in first-time blood transfusion patients at Thong Nhat Hospital. Red blood cell concentrates are the primary blood product used in anemia, gastrointestinal bleeding, and cancer patients. The distribution of blood product usage reflects the disease characteristics of each group and serves as a critical basis for developing blood inventory and transfusion plans to ensure efficient and appropriate blood use in hospitals.

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐÓNG HẬU MÔN NHÂN TẠO SAU PHẪU THUẬT HARTMANN Ở KHOA NGOẠI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

LAPAROSCOPIC REVERSAL OF HARTMANN’S PROCEDURE IN THE DEPARTMENT OF GASTROINTESTINAL SURGERY AT THONG NHAT HOSPITAL

Hoàng Anh Bắc, Lê Tiến Dũng, Vũ Lộc

Trang 60-63

Lượt tải: 1 Lượt xem: 27

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.7

Phẫu thuật nội soi phục hồi lưu thông ruột sau Hartmann mang lại nhiều lợi ích nhưng vẫn là thách thức đáng kể với phẫu thuật viên tiêu hóa. Đánh giá tính khả thi, an toàn và hiệu quả của phẫu thuật nội soi đóng hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật Hartmann tại Bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu hồi cứu mô tả phân tích 35 trường hợp được thực hiện từ tháng 2/2017 đến tháng 5/2025. Bệnh nhân đã được phẫu thuật Hartmann, còn hậu môn nhân tạo đại tràng kiểu tận, được phẫu thuật nội soi phục hồi lưu thông ruột. Tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soi là 85,71%. Biến chứng chính là nhiễm trùng vết mổ (30%), xì miệng nối và tắc ruột (mỗi loại 3%). Thời gian phẫu thuật trung bình là 162 phút, thời gian nằm viện trung bình là 9,3 ngày. Không có trường hợp tử vong. Phẫu thuật nội soi đóng hậu môn nhân tạo sau Hartmann là phương pháp khả thi, an toàn và hiệu quả, với tỉ lệ thành công cao và biến chứng thấp.

Abstract:

 Laparoscopic restoration of intestinal continuity after Hartmann’s procedure offers significant benefits but remains a considerable challenge for gastrointestinal surgeons. To evaluate the feasibility, safety, and efficacy of laparoscopic colostomy closure after Hartmann’s procedure at Thong Nhat Hospital. A retrospective descriptive analysis was conducted on 35 cases from February 2017 to May 2025. Patients who had undergone Hartmann’s procedure with an end colostomy and received laparoscopic intestinal continuity restoration were included. The laparoscopic success rate was 85.71%. Major complications included surgical site infection (30%), anastomotic leakage, and intestinal obstruction (3% each). The average operative time was 162 minutes, and the mean hospital stay was 9.3 days. There were no mortality cases. Laparoscopic reversal of Hartmann’s procedure is a feasible, safe, and effective method with a high success rate and low complication rate.

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TÁI THÔNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

RECANALIZATION OUTCOMES IN ACUTE ISCHEMIC STROKE PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL AND ASSOCIATED FACTORS

Trần Minh Quang, Nguyễn Thị Phương Nga

Trang 87-94

Lượt tải: 5 Lượt xem: 20

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.12

Tái thông mạch máu sớm trong nhồi máu não cấp là chiến lược hiệu quả, giúp phục hồi thần kinh, nhưng kết quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố và đặc điểm nền của bệnh nhân. Đánh giá hiệu quả tái thông và khảo sát các yếu tố liên quan đến cải thiện thần kinh ở bệnh nhân nhồi máu não cấp. Mô tả hồi cứu trên 186 bệnh nhân nhồi máu não cấp được điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2024 đến tháng 03/2025. Phân tích lâm sàng (NIHSS, mRS), mức độ tái thông (TICI) và các yếu tố liên quan. Tỉ lệ cải thiện NIHSS ≥4 điểm cao ở nhóm lấy huyết khối đơn thuần và nhóm bridging lần lượt là 80,7% và 90,3%. Tỷ lệ tái thông TICI 3 cao nhất ở nhóm bridging (64,5%). Điểm mRS xuất viện 0–2 cao nhất ở nhóm tiêu huyết khối đơn thuần (80,6%). Các yếu tố liên quan đến cải thiện chức năng thần kinh gồm: mRS nền 0–2 (p=0,016), huyết áp trước can thiệp (p<0,05), điểm NIHSS ban đầu (p=0,004), glucose máu trước can thiệp (p=0,003), mức độ tái thông (p=0,048), và chuyển dạng xuất huyết (p=0,001). Phối hợp tiêu huyết khối và can thiệp lấy huyết khối cải thiện chức năng thần kinh nhiều nhất. Nhiều yếu tố nền giúp dự báo tiên lượng và cần được đánh giá trước can thiệp.

Abstract:

Early vascular recanalization in acute ischemic stroke is an effective therapeutic strategy for neurological recovery; however, the outcome is influenced by various patient-related and baseline factors. To evaluate the effectiveness of recanalization therapy and investigate factors associated with neurological improvement in patients with acute ischemic stroke. A retrospective descriptive study was conducted on 186 acute ischemic stroke patients treated at Thong Nhat Hospital from January 2024 to March 2025. Clinical assessments (NIHSS, mRS), degree of recanalization (TICI), and associated factors were analyzed. The proportion of patients with NIHSS improvement ≥4 points was high in the thrombectomy-only and bridging therapy groups, at 80,7% and 90,3%, respectively. The highest rate of complete recanalization (TICI 3) was observed in the bridging therapy group (64,5%). The highest proportion of favorable functional outcome at discharge (mRS 0–2) was seen in the IV thrombolysis-only group (80,6%). Factors significantly associated with neurological improvement included: baseline mRS 0–2 (p=0,016), pre-intervention blood pressure (p<0,05), initial NIHSS score (p=0,004), pre-intervention blood glucose level (p=0,003), degree of recanalization (p=0,048), and hemorrhagic transformation (p=0,001). Combined intravenous thrombolysis and mechanical thrombectomy yielded the greatest neurological improvement. Multiple baseline factors are predictive of prognosis and should be thoroughly assessed prior to intervention.

GIÀ HÓA DÂN SỐ TRONG KỶ NGUYÊN SUY GIẢM SINH: THÁCH THỨC TỒN VONG VÀ CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO VIỆT NAM

POPULATION AGING IN THE ERA OF DECLINING FERTILITY: EXISTENTIAL CHALLENGES AND SUSTAINABLE DEVELOPMENT PATHWAYS FOR VIETNAM

Nguyễn Thiện Nhân

Trang 1-16

Lượt tải: 63 Lượt xem: 127

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.1

Già hóa dân số là xu hướng tất yếu trên toàn cầu, bắt nguồn từ sự gia tăng tuổi thọ và sự suy giảm kéo dài của tổng tỉ suất sinh (TTSS) dưới mức thay thế. Bài viết phân tích thực trạng và nguyên nhân sâu xa dẫn đến hiện tượng TTSS thấp kéo dài tại các quốc gia thu nhập cao và Việt Nam, chỉ ra rằng khi TTSS giảm xuống dưới 2,1 trong nhiều thập kỷ, hầu như không có quốc gia nào thành công trong việc khôi phục mức sinh thay thế, dù đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ với chi phí rất lớn. Thông qua phân tích dữ liệu nhân khẩu – kinh tế – xã hội của hơn 40 quốc gia, kết hợp các khảo sát điển hình tại TP. Hồ Chí Minh và Nhật Bản, tác giả xác định năm nguyên nhân gốc rễ của hiện tượng suy giảm sinh và đưa ra hệ thống giải pháp nhằm chuyển hóa tiến trình già hóa dân số không bền vững sang già hóa bền vững. Trong đó, trọng tâm là chính sách tiền lương đủ sống cho gia đình 4 người, cải cách hệ thống bảo hiểm xã hội, phát triển nhà ở và trường mầm non công lập, thúc đẩy bình đẳng giới, phát huy truyền thống văn hóa Việt Nam, coi trọng cuộc sống gia đình, giáo dục tri thức và kĩ năng xay dựng gia đình hạnh phúc, giáo dục ý thức trách nhiệm công dân và xây dựng môi trường xã hội thân thiện với phụ nữ và trẻ em. Bài viết nhấn mạnh rằng nếu không có thay đổi chính sách quyết liệt trong giai đoạn 2025–2050, dân số Việt Nam có thể giảm từ đỉnh 107 triệu người năm 2050 xuống chỉ còn 88 triệu vào năm 2100 và tiếp tục suy giảm nghiêm trọng sau đó. Ngược lại, nếu các giải pháp chiến lược được triển khai đồng bộ, Việt Nam hoàn toàn có thể đạt được mục tiêu: người già hạnh phúc, đất nước giàu mạnh, dân tộc trường tồn.

GÃY XƯƠNG QUANH KHỚP HÁNG NHÂN TẠO

PERIPROSTHETIC FRACTURE OF THE HIP

Võ Thành Toàn

Trang 17-33

Lượt tải: 28 Lượt xem: 77

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.2

Gãy xương quanh khớp háng nhân tạo là một biến chứng nghiêm trọng sau phẫu thuật thay khớp háng, đặc biệt xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi, cos loãng xương hoặc có tiền sử phẫu thuật thay lại khowsp. Gãy xương có thể xảy ra trong hoặc sau mổ, tại vùng thân xương đùi (Vancouver A, B, C) hoặc ổ cối (Paprosky). Gãy xương ổ cối ít gặp hơn gãy xương đùi. Cơ chế gãy liên quan đến yếu tố sinh học (điểm tăng ứng suất, lỏng khớp, chất lượng xương kém) và yếu tố ngoại lực (té ngã, lực xoắn, uốn). Các yếu tố nguy cơ bao gồm: lớn tuổi, nữ giới, loãng xương, lỏng dụng cụ, chuôi xương không xi măng, viêm khớp dạng thấp và thay lại nhiều lần. Các nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ gãy xương sau thay khớp háng lần đầu dao động từ 0,8%–4,5%, và cao hơn sau phẫu thuật thay lại. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng, trong đó X-quang và chụp cắt lớp vi tính là công cụ chính để đánh giá lỏng khớp, tiêu xương và định hướng điều trị. Điều trị phụ thuộc vào loại gãy và độ vững của khớp nhân tạo: gãy Vancouver A vững có thể bảo tồn; gãy B1 thường cố định nẹp vít; gãy B2, B3 cần thay lại chuôi dài kết hợp ghép xương nếu cần. Gãy rạn ổ cối có thể bảo tồn, nhưng nếu di lệch hoặc mất vững cần phẫu thuật tái tạo ổ cối với nẹp, vít, ghép xương hoặc ổ cối đặc biệt. Tiên lượng phụ thuộc vào tuổi, mức độ loãng xương, độ vững khớp và số lần phẫu thuật. Tỷ lệ tử vong sau gãy xương quanh khớp háng nhân tạo dao động từ 7–18% trong năm đầu sau phẫu thuật. Việc phòng ngừa, đánh giá nguy cơ và lựa chọn điều trị phù hợp đóng vai trò quan trọng trong cải thiện kết cục điều trị.