Nghiên cứu khoa học

42 mục

GÃY XƯƠNG QUANH KHỚP GỐI NHÂN TẠO

PERIPROSTHETIC FRACTURE OF THE KNEE

Võ Thành Toàn

Trang 18-34

Lượt tải: 11 Lượt xem: 42

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.2

Gãy xương quanh khớp gối nhân tạo là biến chứng nặng nề sau thay khớp gối toàn phần, thường xảy ra ở người lớn tuổi, có chất lượng xương kém. Vị trí gãy phổ biến là vùng trên lồi cầu xương đùi, tiếp theo là xương chày và xương bánh chè. Nguyên nhân có thể do chấn thương nhẹ, kỹ thuật phẫu thuật không phù hợp hoặc lỏng khớp nhân tạo. Việc chẩn đoán và điều trị gãy xương quanh khớp gối nhân tạo gặp nhiều thách thức vì ảnh hưởng của khớp nhân tạo và chất lượng xương kém. Điều trị có thể là bảo tồn nếu gãy không di lệch hoặc phẫu thuật nếu có di lệch, lỏng khớp, hoặc gãy xương nhiều mảnh. Các phương pháp phẫu thuật bao gồm: cố định bằng nẹp vít khóa, đóng đinh nội tủy ngược dòng, hoặc thay lại khớp với chuôi dài. Phân loại gãy theo Lewis-Rorabeck và Su giúp định hướng và xử trí phù hợp. Gãy xương chày và xương bánh chè quanh khớp nhân tạo cũng có thể gặp, cần có kế hoạch kỹ lưỡng trước phẫu thuật để tránh biến chứng. Biến chứng sau phẫu thuật có thể gặp là không liền xương, nhiễm trùng, hoặc tổn thương mô mềm thường gặp nếu xử lý không đúng. Việc phòng ngừa bằng sàng lọc người bệnh, cải thiện kỹ thuật thay khớp và theo dõi kỹ sau phẫu thuật đóng vai trò quan trọng giúp giảm tỷ lệ gãy quanh khớp. Điều trị cần phối hợp giữa chỉnh hình, phục hồi chức năng và kiểm soát bệnh nền đi kèm.

 

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA LASER CÔNG SUẤT THẤP NỘI MẠCH KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐAU LƯNG MẠN TẠI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN- BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

EVALUATION OF THE PAIN RELIEF EFFECT OF INTRAVASCULAR LOW-LEVEL LASER IRRADIATION THERAPY COMBINED WITH ELECTROACUPUNCTURE ON PATIENTS WITH CHRONIC BACK PAIN AT THE DEPARTMENT OF TRADITIONAL MEDICINE, THONG NHAT HOSPITAL

Vũ Thị Ly Na, Nguyễn Quốc Phong, Hoàng Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thị Quế Chi, Lê Thị Hạnh, Trần Hoàng

Trang 83-87

Lượt tải: 16 Lượt xem: 46

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.11

Đánh giá tác dụng giảm đau của laser công suất thấp nội mạch kết hợp điện châm trên người bệnh đau lưng mạn. 60 người bệnh có chẩn đoán đau lưng mạn tại Khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Thống Nhất, được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm chứng điều trị bằng điện châm, nhóm can thiệp điều trị bằng Laser công suất thấp nội mạch kết hợp điện châm tương tự nhóm chứng. Liệu trình điều trị liên tục trong 10 ngày, mỗi ngày 1 lần. Hiệu quả điều trị đánh giá dựa trên thang điểm đau VAS sau 5, 10 ngày điều trị. Điểm đau VAS sau 10 ngày điều trị ở 2 nhóm là 2,42± 1,67 ở nhóm chứng và 1,57± 1,48 ở nhóm can thiệp. Cả 2 nhóm nghiên cứu đều giảm đau về mức không đau (0 - 2 điểm) hoặc đau ít (2 - 4 điểm). Nhóm nghiên cứu giúp gỉảm đau tốt hơn từ ngày thứ 5, đạt đến ngưỡng có ý nghĩa thống kê từ ngày 10 (p=0,03 < 0.05). Phương pháp kết hợp điện châm với Laser công suất thấp nội mạch hiệu quả hơn so với điện châm đơn trị liệu trong điều trị đau lưng mạn. Không ghi nhận các tác dụng phụ nghiêm trọng như nhiễm trùng tại chỗ, nhiễm trùng huyết, viêm tĩnh mạch.

Abstract:

Evaluation of the analgesic effect of low-power intravascular laser combined with electroacupuncture compared to electroacupuncture alone in patients with chronic low back pain treated at the Traditional Medicine Department of Thong Nhat Hospital. 60 patients with confirmed diagnosis of chronic back pain at the Department of Traditional Medicine, Thong Nhat Hospital. Patients were randomly divided into 2 groups. The control group (n=30) was treated with electroacupuncture; the intervention group (n=30) was treated with low-power intravascular laser combined with electroacupuncture similar to the control group. The treatment course was continuous for 10 days, once a day. Treatment effectiveness was assessed based on the VAS pain scale assessed after 5 and 10 days of treatment. After 10 days of treatment, the VAS pain score was 2,42 ± 1,67 in the control group and 1,57 ± 1,48 in the intervention group. Both groups experienced a reduction in pain to the levels of no pain (0–2 points) or mild pain (2–4 points). The intervention group demonstrated superior pain relief starting from day 5, reaching statistical significance by day 10 (p = 0.03 < 0.05). Combining electroacupuncture with intravascular low-level laser therapy  enhance effeciency in relive pain due to lumbago. No significant side effects were noted.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KỸ THUẬT ALL – INSIDE VỚI MẢNH GHÉP GÂN MÁC DÀI TỰ THÂN TẠI BV THỐNG NHẤT

EVALUATE THE RESULT OF ARTHROSCOPIC ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION WITH ALL – INSIDE TECHNIQUE WITH PERONEUS LONGUS GRAFT IN THONG NHAT HOSPITAL

Ngô Hoàng Viễn, Võ Thành Toàn

Trang 43-46

Lượt tải: 8 Lượt xem: 36

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.4

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước (DCCT) bằng kỹ thuật tất cả bên trong (All – inside) tại khoa CTCH – BV Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 186 bệnh nhân (BN) bị đứt DCCT được phẫu thuật nội soi tại BV Thống Nhất từ tháng 02/2021 – 06/2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu. Kết quả: Tất cả BN được theo dõi sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, đánh giá theo thang điểm Lyshome, tốt và rất tốt đạt 17,75% sau 1 tháng, 87,64% sau 3 tháng. Kết luận: Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT bằng kỹ thuật All - inside là một phương pháp mới với nhiều hứa hẹn, lợi điểm là đường rạch da nhỏ, không khoan vỡ thành xương, mảnh ghép có kích thước lớn, lực kéo căng mảnh ghép ra hai đầu.

Abstract:

Objective: To evaluate the result of arthroscopic anterior cruciate ligament reconstruction with all inside technique in Orthopaedic department - Thong Nhat hospital. Subjects and research Methods: 186 patients with ACL ruptured have arthroscopic surgery in Thong Nhat hospital from 02/2021 to 06/2024, the prospective study. Results: All patients were monitored 1 month, 3 months, 6 months after surgery, evaluated on a Lyshome score, good and very good, reaching 17.75% after 1 month, 87.64% after 3 months. Conclusion: Arthroscopic ACL reconstruction with all inside technique is a new promising method with the advantage of small skin incision, no cavity fracture into bone, large size graft, and tension force.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY ĐẦU TRÊN XƯƠNG CÁNH TAY BẰNG NẸP VÍT KHÓA VỚI SỰ HỖ TRỢ MÔ HÌNH IN 3D TRƯỚC MỔ

EVALUATION OF SHOULDER JOINT REHABILITATION AFTER SURGERY OF PROXIMAL HUMERUS FRACTURE WITH THE SUPPORT OF 3D PRINTING MODELS PRIOR TO SURGERY

Phan Ngọc Thi, Võ Thành Toàn, Nguyễn Minh Dương

Trang 81-86

Lượt tải: 2 Lượt xem: 22

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.11

46 bệnh nhân (BN) bị gãy đầu trên xương cánh tay có chụp dựng hình CT-scan từ tháng 01/2019 đến tháng 4/2024 được chia làm 2 nhóm, nhóm 1: 22 BN được in mô hình 3D xương gãy và nhóm 2: 24 BN không in mô hình 3D. Tất cả BN được phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa. Các BN theo dõi liền xương và biến dạng trên X-quang, đánh giá chức năng khớp vai theo thang điểm Constant. Thời gian phẫu thuật ở nhóm 1 (90,68 ± 13,029) ngắn hơn nhóm 2 (105,25 ± 12,037). Lượng máu mất ở nhóm 1 (164,55 ± 50,042) ít hơn nhóm 2 (218,75 ± 28,789). Tỷ lệ lành xương sau phẫu thuật ở cả 2 nhóm là 100%. Chức năng khớp vai rất tốt và tốt chiếm tỷ lệ cao là 82,6%, và tương đồng giữa 2 nhóm. Các biến chứng sau mổ chiếm tỷ lệ thấp và không có sự khác biệt giữa hai nhóm trong nhiễm trùng bề mặt vết mổ, xung đột dưới mỏm cùng vai. Chưa thấy các biến chứng vít thủng chỏm, gãy nẹp, viêm xương, không liền xương.

Abstract:

46 patients (patients) with proximal humerus fractures were operated on at Thong Nhat Hospital from January 2019 to April 2024. They were divided into 2 groups, group 1: 22 patients with the support of 3D printing models and group 2: 24 patients without 3D models. All patients were open reduction and internal fixation with a locking plate on the proximal humerus. The patients were evaluated for bone healing and deformity on X-ray, and shoulder function was assessed according to the Constant scale. Surgical time of group 1 (90.68 ± 13.029) was shorter than group 2 (105.25 ± 12.037). Mean blood loss of group 1 (164.55 ± 50.042) was less than group 2 (218.75 ± 28.789). Shoulder function were very good and good, accounting for a high rate of 82.6%, and there was no difference between the 2 groups. Postoperative complications had a low rate and there was no difference between the 2 groups in wound surface infection and subacromial conflict. Complications of screw perforation, osteomyelitis, and bone nonunion have not been observed.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ THÂN XƯƠNG CHÀY SỬ DỤNG KHUNG CỐ ĐỊNH NGOÀI FESSA TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

EVALUATION OF TREATMENT OUTCOMES FOR OPEN TIBIAL SHAFT FRACTURES USING THE FESSA EXTERNAL FIXATION SYSTEM AT THONG NHAT HOSPITAL

Bùi Mạnh Hùng, Bùi Văn Anh, Võ Thành Toàn

Lượt tải: 12 Lượt xem: 43

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.6

Gãy hở thân xương chày là một tổn thương thường gặp, chiếm tỷ lệ cao nhất trong gãy hở các thân xương dài. Khung cố định ngoài là phương tiện kết hợp xương an toàn trong việc điều trị vết thương gãy hở, trong đó khung FESSA dễ áp dụng và thuận tiện cho việc chăm sóc vết thương phần mềm sau này. Đánh giá kết quả điều trị gãy hở thân xương chày có sử dụng khung cố định ngoài FESSA tại Bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 53 bệnh nhân gãy hở thân xương chày, được điều trị với khung cố định ngoài FESSA. Đánh giá kết quả liền xương theo thang điểm RUST và phục hồi chức năng theo Karlstrom-Olerud. Tỷ lệ liền xương đạt 92,3%, với thời gian liền xương trùng bình 6,75 ± 3,44 tháng. Kết quả phục hồi chức năng tốt và rất tốt chiếm 87,5%. Khung cố định ngoài FESSA là phương tiện kết hợp xương hiệu quả trong điều trị gãy hở thân xương chày.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT CẮT NỬA PHẢI ĐẠI TRÀNG, NỐI MỘT THÌ TRONG XỬ TRÍ TẮC RUỘT DO U ĐẠI TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

EFFECTIVENESS OF ONE-STAGE RIGHT HEMICOLECTOMY IN THE MANAGEMENT OF BOWEL OBSTRUCTION DUE TO COLON CANCER AT THONG NHAT HOSPITAL

Đỗ Duy Đạt, Hồ Hữu Đức, Hoàng Anh Bắc, Nguyễn Văn Hưng

Trang 78-82

Lượt tải: 10 Lượt xem: 46

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.10

Tắc ruột do ung thư đại tràng là biến chứng cấp cứu thường gặp, đặc biệt ở người cao tuổi với nhiều bệnh lý đồng mắc, đòi hỏi quyết định điều trị phẫu thuật tối ưu để cải thiện kết quả điều trị. Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cắt nửa phải đại tràng nối một thì trong xử trí tắc ruột do u đại tràng tại Bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, mô tả loạt ca trên 48 bệnh nhân tắc ruột do u đại tràng phải được phẫu thuật cắt nửa phải đại tràng nối một thì tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2024. Các chỉ số đánh giá bao gồm đặc điểm lâm sàng, phương pháp phẫu thuật, biến chứng và kết quả điều trị sớm. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 62,3 ± 13,2 tuổi, nam giới chiếm 58,7%. Phẫu thuật nội soi được thực hiện ở 17 ca (35,4%), mổ hở 31 ca (64,6%). Tỷ lệ biến chứng sớm chung là 16,7%, trong đó nhóm nội soi có tỷ lệ thấp hơn nhóm mổ hở (5,9% so với 22,6%). Thời gian nằm viện trung bình ở nhóm nội soi ngắn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm mổ hở (7,8 ± 2,4 so với 10,2 ± 3,5 ngày). Tỷ lệ rò miệng nối là 2,1%, tỷ lệ tử vong là 2,1%. Phẫu thuật cắt nửa phải đại tràng nối một thì là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị tắc ruột do u đại tràng. Phẫu thuật nội soi cho kết quả tốt hơn về thời gian hồi phục và giảm biến chứng so với mổ hở.

Abstract:

Bowel obstruction due to colorectal cancer is a common emergency complication, especially in elderly patients with multiple comorbidities, requiring optimal surgical treatment decisions to improve clinical outcomes.To evaluate the effectiveness of one-stage right hemicolectomy with primary anastomosis in the management of bowel obstruction due to colon cancer at Thong Nhat Hospital. A retrospective and prospective descriptive case series study was conducted on 48 patients with bowel obstruction due to right-sided colon cancer who underwent one-stage right hemicolectomy with primary anastomosis at Thong Nhat Hospital from January 2019 to December 2024. Evaluation parameters included clinical characteristics, surgical methods, complications, and early treatment outcomes. The mean age of patients was 62.3 ± 13.2 years, with males accounting for 58.7%. Laparoscopic surgery was performed in 17 cases (35.4%) and open surgery in 31 cases (64.6%). The overall early complication rate was 16.7%, with the laparoscopic group showing a lower rate than the open surgery group (5.9% vs 22.6%). Mean hospital stay in the laparoscopic group was significantly shorter than the open surgery group (7.8 ± 2.4 vs 10.2 ± 3.5 days). The anastomotic leak rate was 2.1% and mortality rate was 2.1%. One-stage right hemicolectomy with primary anastomosis is a safe and effective method for treating bowel obstruction due to colon cancer. Laparoscopic surgery showed better outcomes regarding recovery time and reduced complications compared to open surgery.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÂM SÀNG CỦA BĂNG KHÁNG KHUẨN CHỨA BẠC TRÊN VẾT THƯƠNG BỎNG NÔNG TẠI KHOA NGOẠI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH - BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

CLINICAL EVALUATION OF SILVER-CONTAINING ANTIMICROBIAL DRESSING IN THE TREATMENT OF SUPERFICIAL THERMAL BURNS AT THE DEPARTMENT OF ORTHOPEDIC TRAUMA SURGERY, THONG NHAT HOSPITAL

Phạm Thị Trang, Bùi Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Kim Khuyên, Võ Thành Toàn

Trang 99-103

Lượt tải: 5 Lượt xem: 26

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.14

Đánh giá hiệu quả lâm sàng của băng kháng khuẩn chứa bạc trên vết thương bỏng nông. Nghiên cứu tiến cứu 32 người bệnh được điều trị bỏng nhiệt tại Khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình - Bệnh viện Thống Nhất. Người bệnh được thay băng với băng kháng khuẩn chứa bạc, theo dõi và đánh giá hiệu quả lâm sàng dựa trên diễn biến tại chỗ của vết thương. Băng bám vết thương tốt, thay băng dễ dàng, ít gây đau và chảy máu khi thay băng. Số ngày điều trị trung bình là 11,2 ± 5,8. Chỉ 9,4% người bệnh gặp nhiễm trùng vết thương. Băng kháng khuẩn chứa bạc là loại băng có hiệu quả lâm sàng tốt trên vết thương bỏng nông do nhiệt.

Abstract:

Evaluate the clinical efficacy of silver-containing antimicrobial dressings on superficial burn wounds. A prospective study involving 32 patients treated for thermal burns at the Trauma and Orthopedic Surgery Department of Thong Nhat Hospital. The patients were dressed with silver-containing antimicrobial bandages, and clinical efficacy was assessed based on the local wound progression. The dressing adhered well to the wound, was easy to change, and caused minimal pain and bleeding during dressing changes. The average treatment duration was 11.2 ± 5.8 days. Only 9.4% of patients experienced wound infection. Silver-containing antimicrobial dressings are effective in the clinical management of superficial thermal burn wounds.

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U TẾ BÀO KHỔNG LỒ CỦA XƯƠNG

EVALUATION OF CLINICAL FEATURES, PARACLINICAL FINDINGS, AND TREATMENT OUTCOMES OF GIANT CELL TUMOR OF BONE

Nguyễn Thiên Đức, Võ Thành Toàn

Trang 54-59

Lượt tải: 5 Lượt xem: 25

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.6

Nghiên cứu nhầm mục tiêu đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u tế bào khổng lồ (GCT) ở xương. 15 bệnh nhân GCT từ 20 đến 40 tuổi với u xương, được phẫu thuật và gửi giải phẫu bệnh, được chẩn đoán là “khối u tế bào khổng lồ của xương” tháng 01 năm 2011 đến tháng 12 năm 2024. Kết quả nghiên cứu 6 nam và 9 nữ. Các vị trí thường gặp nhất là xương chày (53,3%). Hình thái mô học phổ biến nhất là xơ hóa, có trong 11 (73,3%) trường hợp. Thời gian theo dõi trung bình 55 tháng. 3/15 trường hợp tái phát cục bộ và 0 trường hợp di căn. GCT ở nghiên cứu chúng tôi chung đặc điểm bệnh lý với các quần thể GCT kinh điển. Không có đặc điểm mô học nào tương quan với kết quả bất lợi. Phương pháp bóc u, trám xi măng là một lựa chọn điều trị tốt.

Abstract:

To evaluate the clinical features, paraclinical findings, and treatment outcomes of giant cell tumor (GCT) of bone. Fifteen patients aged 20 to 40 years with bone lesions underwent surgery and histopathological examination and were diagnosed with “giant cell tumor of bone” between January 2011 and December 2024. There were 6 males and 9 females. The most common tumor location was the tibia (53.3%). The most frequent histological pattern was fibrosis, present in 11 cases (73.3%). The average follow-up duration was 55 months. Local recurrence occurred in 3 out of 15 cases, with no cases of metastasis. The GCT cases in our study shared pathological characteristics with classic GCT populations. No specific histological feature was associated with adverse outcomes. Curettage combined with bone cement filling proved to be an effective treatment option.

ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ CỔ CHÂN – CÁNH TAY Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

ESTIMATION OF THE ANKLE-BRACHIAL INDEX  IN OLDER PATIENTS WITH DIABETES MELLITUS

Hoàng Thị Tuyết, Lê Thị Thanh, Nguyễn Thị Hường

Trang 65-71

Lượt tải: 13 Lượt xem: 43

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.8

Đái tháo đường (ĐTĐ) làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch chi dưới. Chỉ số cổ chân – cánh tay là một phương pháp không xâm lấn đánh giá bệnh động mạch chi dưới. Đánh giá chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân – cánh tay ở bệnh nhân cao tuổi có ĐTĐ. Nghiên cứu hàng loạt ca này được thực hiện ở các bệnh nhân cao tuổi có ĐTĐ tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh Viện Thống Nhất từ 01/12/2021 đến 31/05/2022. Nghiên cứu bao gồm 100 bệnh nhân ≥ 60 tuổi (tuổi trung bình: 72,5 ± 8,1, nam giới: 54,0%). 71,0% bệnh nhân mắc ĐTĐ ≥ 5 năm và 21,0% bệnh nhân đang được điều trị với insulin. Tỷ lệ các bệnh đồng mắc bao gồm: tăng huyết áp (94,0%), rối loạn lipid máu (62,0%), bệnh mạch vành (21,0%), nhồi máu não cũ (3,0%) và suy tim (18,0%). Có 22 bệnh nhân có triệu chứng đau cách hồi. Tỷ lệ chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân – cánh tay: ≤ 0,9: 27,0%, 1-1,4: 73,0%. Nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân có chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân – cánh tay > 1,4.Trong nghiên cứu của chúng tôi, 27,0% bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi có chỉ số cổ chân – cánh tay ≤ 0,9 và 22,0% bệnh nhân có triệu chứng đau cách hồi.

ĐÁNH GIÁ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT VÀ SỬA CATHETER TENCKHOFF LỌC MÀNG BỤNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN V TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

PRELIMINARY EVALUATION OF LAPAROSCOPIC PLACEMENT AND SALVAGE OF TENCKHOFF CATHETERS FOR PERITONEAL DIALYSIS IN END-STAGE CHRONIC KIDNEY DISEASE AT THONG NHAT HOSPITAL

Trần Ngọc Thạch, Hồ Hữu Đức

Trang 59-64

Lượt tải: 14 Lượt xem: 47

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.7

Phẫu thuật nội soi (PTNS) được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong đặt và sửa catheter Tenckhoff phục vụ lọc màng bụng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả và độ an toàn bước đầu của kỹ thuật này.Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 27 bệnh nhân được đặt hoặc sửa catheter Tenckhoff bằng PTNS tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2022 đến 10/2024. Có 17 ca đặt mới (60,71%) và 11 ca sửa catheter (39,29%), với tuổi trung bình 56 ± 17 và thời gian mổ trung bình 60,59 ± 17,09 phút. Trong nhóm đặt mới, 29,41% được cắt mạc nối lớn, 17,64% cố định mạc nối, 58,82% cố định catheter. Biến chứng gồm chậm dòng chảy và thoát vị thành bụng (11,76%), nhiễm trùng (5,88%). Nhóm sửa catheter ghi nhận 81,82% di lệch do mạc nối, 54,55% cần cắt và 18,18% cố định mạc nối, tất cả được cố định catheter. Biến chứng gồm chậm dòng chảy và thoát vị thành bụng (9,09%); không ghi nhận nhiễm trùng hay rút catheter trong 3 tháng. Catheter duy trì chức năng tốt sau can thiệp. PTNS là phương pháp an toàn, hiệu quả trong đặt và sửa catheter Tenckhoff, giúp duy trì chức năng catheter, giảm nguy cơ nhiễm trùng và tắc nghẽn, phù hợp cho điều trị thay thế thận bằng lọc màng bụng.

Abstract:

Laparoscopic surgery (LS) is increasingly applied in the placement and salvage of Tenckhoff catheters for peritoneal dialysis in end-stage chronic kidney disease (ESKD). This study aims to evaluate the preliminary efficacy and safety of this technique. A retrospective descriptive study was conducted on 27 patients who underwent laparoscopic Tenckhoff catheter placement or salvage at Thong Nhat Hospital from January 2022 to October 2024. There were 17 new catheter placements (60.71%) and 11 salvages (39.29%). The mean age was 56 ± 17 years, and the average operative time was 60.59 ± 17.09 minutes. In the placement group, 29.41% underwent omentectomy, 17.64% received omentopexy, and 58.82% had catheter fixation to the abdominal wall. Reported complications included poor outflow and abdominal wall hernia (11.76%), and infection (5.88%). In the salvage group, 81.82% had catheter migration due to the omentum, with 54.55% requiring omentectomy and 18.18% undergoing omentopexy; all patients had catheter fixation. Complications included poor outflow and hernia (9.09%), with no infections or catheter removals observed within 3 months. Catheter function was well maintained postoperatively. Laparoscopic surgery is a safe and effective method for Tenckhoff catheter placement and salvage, supporting longterm catheter function and reducing risks of infection and obstruction. It is a viable option for renal replacement therapy with peritoneal dialysis in ESKD patients.

ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN NHÂN VÀ MÔ BỆNH HỌC THẬN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

ETIOLOGY AND RENAL HISTOPATHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF ELDERLY PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL

Nguyễn Huỳnh Thanh Tuấn, Nguyễn Minh Tiến, Phạm Thị Lan Hương, Nguyễn Bách

Trang 48-52

Lượt tải: 23 Lượt xem: 55

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.5

Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm tìm hiểu nguyên nhân và đặc điểm mô bệnh học thận ở bệnh nhân cao tuổi được sinh thiết thận tại Bệnh viện Thống Nhất. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu, bao gồm tất cả bệnh nhân được sinh thiết thận tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 5/2012 đến tháng 5/2022, loại trừ các trường hợp: (1) Mẫu mô không đạt tiêu chuẩn giải phẫu bệnh, (2) Sinh thiết lần 2 trở đi, (3) Hồ sơ không đầy đủ số liệu. Các kết quả cho thấy hội chứng thận hư kháng steroid là chỉ định sinh thiết thận phổ biến nhất ở người cao tuổi (chiếm 64%). Bệnh cầu thận nguyên phát chiếm tỉ lệ cao nhất, trong đó xơ hóa cầu thận từng phần và bệnh cầu thận màng là hai thể thường gặp nhất, với tỉ lệ lần lượt là 32,5% và 19,4%. Tỉ lệ sang thương tối thiểu và bệnh thận IgA thấp hơn so với nhóm trẻ tuổi. Bệnh thận đái tháo đường và tổn thương ống thận mô kẽ chiếm tỉ lệ cao hơn ở nhóm lớn tuổi. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đặc điểm mô bệnh học thận ở người cao tuổi có nhiều khác biệt so với nhóm trẻ, với tỉ lệ cao bệnh thận nguyên phát thể xơ hóa cầu thận từng phần và bệnh cầu thận màng. Việc nhận diện sớm và chính xác các đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán, tiên lượng và điều trị bệnh thận ở người cao tuổi.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI ĐỘT BIẾN GEN KRAS, BRAF Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

CLINICAL CHARACTERISTICS AND RELATIONSHIP WITH KRAS, BRAF GENE MUTATIONS IN COLORECTAL CANCER PATIENTS

Hồ Hữu Đức, Nguyễn Văn Hưng

Trang 77-80

Lượt tải: 2 Lượt xem: 32

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.10

Ung thư đại trực tràng là một trong những bệnh ác tính phổ biến với tỷ lệ mắc và tử vong cao. Các đột biến gen KRAS và BRAF đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học và tiên lượng bệnh, nhưng mối liên quan giữa chúng với đặc điểm lâm sàng tại Việt Nam vẫn cần được nghiên cứu thêm. Khảo sát tỷ lệ đột biến gen KRAS và BRAF ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng, đồng thời phân tích mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng, dịch tễ và giai đoạn bệnh. Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 92 bệnh nhân ung thư đại trực tràng được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 2/2020 đến tháng 12/2024. Dữ liệu bao gồm đặc điểm nhân khẩu học, triệu chứng lâm sàng, vị trí khối u, giai đoạn bệnh và kết quả xét nghiệm đột biến gen. Tuổi trung vị của bệnh nhân là 66, tỷ lệ nam/nữ là 2.1. Triệu chứng phổ biến gồm đau bụng (71.7%), đi tiêu ra máu (38%). Tỷ lệ đột biến KRAS là 35.9% (chủ yếu G12D và G12V), BRAF là 6.5%, không ghi nhận đột biến NRAS. Đột biến KRAS và BRAF không liên quan đến tuổi, giới tính, triệu chứng lâm sàng hoặc giai đoạn bệnh (p>0.05), nhưng có mối liên quan với hạch ngoại vi (p=0.035). Đột biến KRAS và BRAF khá phổ biến ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng nhưng không liên quan rõ rệt với đặc điểm lâm sàng hoặc giai đoạn bệnh. Xét nghiệm
gen đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị cá thể hóa. 

Abstract:

Colorectal cancer is one of the most common malignancies with high incidence and mortality rates. KRAS and BRAF mutations play a crucial role in its pathogenesis and prognosis, but their association with clinical characteristics in Vietnam requires further investigation. To investigate the prevalence of KRAS and BRAF mutations in colorectal cancer patients and analyze their relationship with clinical, epidemiological, and disease-stage features. A retrospective descriptive study was conducted on 92 colorectal cancer patients diagnosed and treated at Thong Nhat Hospital from February 2020 to December 2024. Data included demographic characteristics, clinical symptoms, tumor location, disease stage, and genetic mutation test results. The median age of patients was 66, with a male/female ratio of 2.1. Common symptoms included abdominal pain (71.7%) and bloody stools (38%). The mutation rates were 35.9% for KRAS (predominantly G12D and G12V), 6.5% for BRAF, and no NRAS mutations were detected. KRAS and BRAF mutations showed no significant association with age, gender, clinical symptoms, or disease stage (p>0.05), but were linked to peripheral lymphadenopathy (p=0.035). KRAS and BRAF mutations are relatively common in colorectal cancer patients but are not strongly associated with clinical features or disease stage. Genetic testing remains essential for personalized diagnosis and treatment.

ĐẶC ĐIỂM KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH TRONG ĐỢT CẤP CỦA BỆNH NHÂN MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

CHARACTERISTICS OF ARTERY BLOOD GAS IN EXACERBATIONS  OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE PATIENTS

Phùng Thảo My, Ngô Thế Hoàng, Lê Thị Điệp, Phạm Thị Thu Hồng

Trang 94-99

Lượt tải: 13 Lượt xem: 43

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.13

Đánh giá kết quả khí máu động mạch ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đánh giá kết quả khí máu ở 150 bệnh nhân được chẩn đoán COPD đợt cấp, điều trị nội trú tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 3 năm 2024. Phần lớn bệnh nhân (80%) có PaO₂ giảm, và 60% bệnh nhân có PaCO₂ tăng. Giá trị trung bình của một số chỉ số khí máu: pH 7,37 ± 0,08; PaO₂ 61,2 ± 10,5 mmHg; PaCO₂ 48,3 ± 8,2 mmHg; HCO₃⁻ 27,1 ± 3,4 mmol/L. Có 126 bệnh nhân (84%) nhập viện do đợt cấp COPD có biểu hiện suy hô hấp qua khí máu động mạch. Đặc điểm suy hô hấp trên khí máu động mạch trong nghiên cứu chủ yếu là PaCO₂ tăng chiếm 30%, suy hô hấp hỗn hợp chiếm 26%, và giảm PaO₂ chiếm 32%. Khí máu động mạch là xét nghiệm quan trọng trong chẩn đoán suy hô hấp và phát hiện rối loạn cân bằng kiềm toan.

Abstract:

To evaluate arterial blood gas test results in patients with acute exacerbation chronic obstructive pulmonary disease (AECOPD). Cross-sectional descriptive study, evaluating blood gas results on 150 patients diagnosed with AECOPD, inpatient treatment at the Respiratory Department in Thong Nhat Hospital from January 2023 - March 2024.  The majority of patients (80%) have decreased PaO2 and 60% of patients have increased PaCO2. The average value of some blood gas indicators: pH 7.37 ± 0.08, PaO2 61.2 ± 10.5, PaCO2 48.3 ± 8.2, HCO3- 27.1 ± 3.4. There were 126 patients with COPD exacerbated hospitalization (84%) with respiratory failure manifested in arterial blood gas Respiratory failure characteristics according to arterial blood test in the study were mainly increased PaCO2 accounting for 30%, in patients with mixed respiratory failure had 26% and reduced respiratory depression PaO2 had 32%.  Arterial blood gas is a significant test for diagnosis the respiratory failure and discovered acid- base disorders.

CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ SAU PHẪU THUẬT

ADVANCES IN ADJUVANT THERAPY FOR RESECTED NON SMALL CELL LUNG CANCER

Đỗ Kim Quế, Trần Mạnh Hoàng, Đỗ Duy Anh

Trang 34-41

Lượt tải: 40 Lượt xem: 82

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.3

Ung thư phổi không tế bào nhỏ là ung thư thường gặp thứ hai nhưng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư. Đa số ung thư phổi được phát hiện ở giai đoạn muộn nên tiên lượng rất xấu. Những trường hợp được phát hiện ở giai đoạn sớm còn có khả năng phẫu thuật triệt căn thì tỉ lệ tái phát vẫn còn khá cao. Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật cắt thuỳ phổi tiêu chuẩn cải thiện kết quả sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Các tiến bộ gần đây trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi đã chứng minh lợi ích của điều trị bổ trợ với các thuốc trúng địch và liệu pháp miễn dịch cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ và có đột biến nhạy thuốc và/hoặc có biểu lộ chốt chặn miễn dịch sau khi đã được phẫu thuật tiêu chuẩn. 

CÁC TÁC NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

SEPSIS PATHOGENS AND ANTIBIOTIC RESISTANCE IN THONG NHAT HOSPITAL

Nguyễn Ngọc Lân, Nguyễn Thanh Liêm, Trần Tài Lộc, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Phan Thị Thanh Tâm

Trang 136-141

Lượt tải: 58 Lượt xem: 94

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.20

Nghiên cứu sự phân bố của các tác nhân vi sinh vật gây bệnh và tình trạng đề kháng kháng sinh của chúng trong nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Thống Nhất từ ngày 30/04/2024 đến ngày 01/05/2025. Hồi cứu, mô tả cắt ngang, được thực hiện trên 770 chủng vi sinh phân lập được trong mẫu máu từ ngày 30/04/2024 đến ngày 01/05/2025 tại Bệnh viện Thống Nhất. Trong tổng số 770 chủng vi sinh phân lập được, vi khuẩn chiếm 97,27%, vi nấm chiếm 2,73%. Các tác nhân phổ biến gồm Coagulase-negative Staphylococci (30,44%), Escherichia coli (21,23%), Staphylococcus aureus (8,54%) và Klebsiella pneumoniae (7,34%) và Pseudomonas aeruginosa (2,94%). E. coli nhạy >80% với amikacin, piperacillin/tazobactam và nhạy >97% với nhóm carbapenem. K. pneumoniae kháng imipenem 30,2%, meropenem 31,3%, ertapenem 25,5%. P. aeruginosa kháng imipenem 50%, meropenem 40,9%. S. aureus đề kháng cao với benzylpenicillin (96,6%), erythromycin (75,9%) và clindamycin (67,2%) nhưng còn nhạy 100% với vancomycin, linezolid, teicoplanin và tigecycline. Tỉ lệ MRSA là 62,5%; Candida spp. còn nhạy tốt với các thuốc kháng nấm thường dùng. Vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu gây nhiễm khuẩn huyết. Các chủng đa kháng như P. aeruginosa, K. pneumoniae và MRSA chiếm tỷ lệ đáng kể. Việc theo dõi thường xuyên tình hình đề kháng giúp hỗ trợ bác sĩ lâm sàng lựa chọn kháng sinh phù hợp, giảm tỷ lệ tử vong và chi phí điều trị.

Abstract:

This study investigates the distribution of pathogenic microorganisms and their antibiotic resistance status in bloodstream infections at Thong Nhat Hospital from April 30, 2024, to May 1, 2025. Retrospective, cross-sectional descriptive study conducted on 770 microbial isolates obtained from blood samples from April 30, 2024, to May 1, 2025, at Thong Nhat Hospital. Among the total 770 isolated strains, bacteria accounted for 97.27%, and fungi accounted for 2.73%. The common pathogens included Coagulase-negative Staphylococci (30.44%), Escherichia coli (21.23%), Staphylococcus aureus (8.54%), Klebsiella pneumoniae (7.34%), and Pseudomonas aeruginosa (2.94%). E. coli showed >80% susceptibility to amikacin and piperacillin/tazobactam and >97% susceptibility to carbapenems. K. pneumoniae demonstrated resistance rates of 30.2% to imipenem, 31,3% to meropenem, and 25.5% to ertapenem. P. aeruginosa resistance rates were 50% to imipenem and 40.9% to meropenem. S. aureus exhibited high resistance to benzylpenicillin (96.6%), erythromycin (75.9%), and clindamycin (67.2%) but remained 100% susceptible to vancomycin, linezolid, teicoplanin, and tigecycline. The MRSA rate was 62.5%. Candida spp. remained susceptible to commonly used antifungal agents. Bacteria are the primary cause of bloodstream infections. Multidrug-resistant strains such as P. aeruginosa, K. pneumoniae, and MRSA account for a significant proportion. Continuous monitoring of resistance patterns supports clinicians in selecting appropriate antibiotics, thereby reducing mortality and treatment costs.

BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP: PHẪU THUẬT TÁI TẠOTHÀNH BỤNG ĐA VẬT LIỆU SAU CẮT U CƠ SỢI LỚN THÀNH BỤNG

CASE REPORT: MULTI-MATERIAL ABDOMINAL WALL RECONSTRUCTION SURGERY AFTER MASSIVE DESMOID TUMOR RESECTION

Phạm Quang Nhật, Nguyễn Thanh Phong

Trang 132-135

Lượt tải: 2 Lượt xem: 21

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.20

U sợi quá phát (u Desmoid) thành bụng là khối u hiếm gặp, có tính xâm lấn tại chỗ và tỷ lệ tái phát cao. Nghiên cứu này báo cáo trường hợp phẫu thuật cắt u lớn và tái tạo thành bụng bằng kết hợp lưới nhân tạo và mô tự thân, nhằm đánh giá hiệu quả về mặt chức năng và thẩm mỹ. Bệnh nhân nam 29 tuổi, phát hiện khối u thành bụng kích thước 10x15cm, được chẩn đoán u Desmoid qua sinh thiết. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ khối u, tạo khuyết hổng lớn và tái tạo thành bụng bằng lưới nhân tạo IPOM kết hợp vạt cơ thẳng bụng và vạt cân. Giải phẫu bệnh xác nhận u Desmoid với diện cắt âm tính (R0). Bệnh nhân xuất viện sau 7 ngày, không biến chứng nghiêm trọng. Sau 1 năm theo dõi, kết quả đạt được về thẩm mỹ, chức năng vận động và không ghi nhận tái phát. Phẫu thuật cắt u Desmoid kết hợp tái tạo thành bụng đa vật liệu là phương pháp khả thi, đảm bảo kết quả lâu dài về chức năng và thẩm mỹ. Ca lâm sàng này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lựa chọn phương pháp tái tạo phù hợp cho khuyết hổng lớn sau phẫu thuật.

Abstract:

Abdominal wall aggressive fibromatosis (Desmoid tumor) is a rare, locally invasive tumor with a high recurrence rate. This study reports a case of surgical resection of a large tumor and multi-material abdominal wall reconstruction, evaluating functional and aesthetic outcomes. A 29-year-old male presented with a 10x15cm abdominal wall mass, diagnosed as Desmoid tumor via biopsy. The patient underwent complete tumor resection, resulting in a significant abdominal defect. Reconstruction was performed using a combination of intraperitoneal onlay mesh (IPOM), rectus abdominis muscle flap, and fascia flap. Pathology confirmed R0 resection. The patient was discharged on day 7 without major complications. At 1-year follow-up, results showed excellent aesthetic and functional recovery with no recurrence. Surgical resection of Desmoid tumors combined with multi-material abdominal wall reconstruction is a feasible approach, ensuring long-term functional and aesthetic success. This case highlights the importance of selecting appropriate reconstruction techniques for large post-resection defects.

BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP SARCOM MỠ SAU PHÚC MẠC TÁI PHÁT

CASE REPORT OF RECURRENT RETROPERITONEAL LIPOSARCOMA

Vũ Lộc, Hồ Hữu Đức, Hoàng Anh Bắc

Trang 128-131

Lượt tải: 4 Lượt xem: 27

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.19

Sarcoma mô mỡ sau phúc mạc là một bệnh lý hiếm gặp, chiếm khoảng 15% các u mô mềm ở người lớn và có tỷ lệ tái phát cao. Chúng tôi báo cáo một trường hợp u sau phúc mạc tái phát để đánh giá và xem xét các định hướng trong điều trị. Chúng tôi báo cáo một trường hợp nữ 45 tuổi có tiền căn phẫu thuật cắt u sarcoma mô mỡ sau phúc mạc vùng chậu kích thước lớn (23x12cm) vào năm 2020, có biệt hóa tốt (Grade I) nhưng có tế bào u ở nang buồng trứng (giai đoạn IIIB). Sau 3 năm theo dõi, bệnh nhân được phát hiện tái phát u ở vùng cực dưới thận phải kích thước 37x38mm trên CTscan. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn khối u tái phát với diện cắt âm tính (R0), kết quả giải phẫu bệnh xác nhận sarcoma mô mỡ biệt hóa tốt (Grade I). Sau 9 tháng theo dõi, chưa ghi nhận tái phát. Ca lâm sàng này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi định kỳ sau phẫu thuật, giúp phát hiện sớm tái phát khi khối u còn nhỏ, tăng khả năng điều trị triệt để và cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân.

Abstract:

Retroperitoneal liposarcoma is a rare condition, accounting for approximately 15% of adult soft tissue tumors and has a high recurrence rate. We report a case of recurrent retroperitoneal tumor to evaluate and review treatment approaches. We report a case of a 45-year-old female with a history of surgical resection of a large pelvic retroperitoneal liposarcoma (23x12cm) in 2020, which was well-differentiated (Grade I) but had tumor cells in an ovarian cyst (Stage IIIB). After 3 years of follow-up, the patient was found to have a tumor recurrence at the lower pole of the right kidney measuring 37x38mm on CT scan. The patient underwent complete surgical resection of the recurrent tumor with negative margins (R0), and pathology confirmed well-differentiated liposarcoma (Grade I). After 9 months of followup, no recurrence has been detected. This case emphasizes the importance of regular postoperative follow-up, which helps detect early recurrence when tumors are still small, increases the possibility of complete treatment, and improves patient prognosis.