Nghiên cứu khoa học

86 mục

LOÃNG XƯƠNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI MẮC BỆNH THẬN MẠN: TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

OSTEOPOROSIS IN ELDERLY PATIENTS WITH CHRONIC KIDNEY DISEASE: PREVALENCE AND ASSOCIATED FACTORS

Nguyễn Minh Quân, Võ Tam

Trang 47-53

Lượt tải: 87 Lượt xem: 271

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.5

Loãng xương là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh thậnmạn (BTM), đặc biệt tại các vị trí dễ gãy xương như cổ xương đùi. Việc tầm soát loãng xương ở nhóm đối tượng này vẫn chưa được chú trọng đầy đủ trong thực hành lâm sàng, đặc biệt tại Việt Nam. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ loãng xương và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ≥70 tuổi mắc BTM.Nghiên cứu cắt ngang trên 76 bệnh nhân ≥70 tuổi mắc BTM giai đoạn 3–5 (47 bệnh nhân chưa lọc máu, 29 bệnh nhân lọc máu chu kỳ) tại Bệnh viện Thống Nhất từ 9/2022-6/2024. Bệnh nhân được thu thập dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng và đo mật độ xương (MĐX) tại 3 vị trí: cột sống thắt lưng (CSTL), toàn bộ xương đùi (TBXĐ), và cổ xương đùi (CXĐ). Hồi quy logistic xác định yếu tố dự đoán loãng xương, đánh giá độ chính xác qua AUC. Tỷ lệ loãng xương chung là 43,4%, cao nhất tại CXĐ (40,8%). MĐX  trung bình tại CXĐ (0,559 ± 0,147 g/cm²) thấp hơn đáng kể so với TBXĐ (0,713 ± 0,168) và CSTL (0,901 ± 0,209; p < 0,001). Các yếu tố bảo vệ độc lập gồm giới tính nam (OR = 0,082; p < 0,001) và BMI cao (OR = 0,670; p = 0,004). Lọc máu chu kỳ là yếu tố nguy cơ độc lập (OR = 4,368; p = 0,027). Mô hình dự báo ba biến này đạt AUC = 0,89. Bệnh nhân ≥70 tuổi mắc BTM, đặc biệt nữ giới, có BMI thấp và đang lọc máu chu kỳ, có nguy cơ loãng xương cao, nhất là tại cổ xương đùi. Đo MĐX nên được đưa vào tầm soát thường quy để can thiệp sớm.

Abstract:

Osteoporosis is a common complication in elderly patients with chronic kidney disease (CKD), particularly at fracture-prone sites such as the femoral neck. However, osteoporosis screening in this population remains insufficient in routine clinical practice, especially in Vietnam. This study aimed to determine the prevalence of osteoporosis and its associated factors in patients aged ≥70 years with CKD. A cross-sectional study was conducted on 76 patients aged ≥70 years with stage 3–5 CKD (including 47 predialysis and 29 maintenance hemodialysis patients) at Thong Nhat Hospital from September 2022 to June 2024. Clinical and laboratory data were collected, and bone mineral density (BMD) was measured using DXA at three sites: lumbar spine (LS), total hip (TH), and femoral neck (FN). Logistic regression was used to identify predictors of osteoporosis, with model accuracy evaluated by AUC. The overall prevalence of osteoporosis was 43.4%, highest at the femoral neck (40.8%). Mean BMD at the femoral neck (0.559 ± 0.147 g/cm²) was significantly lower than at the total hip (0.713 ± 0.168) and lumbar spine (0.901 ± 0.209; p < 0.001). Independent protective factors included male sex (OR = 0.082; p < 0.001) and higher BMI (OR = 0.670; p = 0.004). Maintenance hemodialysis was identified as an independent risk factor (OR = 4.368; p = 0.027). The predictive model incorporating these three variables achieved good accuracy (AUC = 0.89). Patients aged ≥70 years with CKD—particularly women, those with low BMI, and those on maintenance hemodialysis—are at high risk of osteoporosis, especially at the femoral neck. Routine BMD screening should be implemented for early detection and timely intervention.

LEFT VENTRICULAR NONCOMPACTION CARDIOMYOPATHY WITH TRIPLE TTN VARIANTS MASQUERADING AS ARRHYTHMIA-INDUCED CARDIOMYOPATHY: A CASE REPORT

Lâm Thành Vĩ, Ngo Long Van, Tran Nguyen Thao Nhi, Nguyen Thanh Huan

Trang 126-132

Lượt tải: 89 Lượt xem: 40

DOI: 10.63947/bvtn.v1i5.20

Left ventricular noncompaction cardiomyopathy (LVNC) can lead to ventricular arrhythmias and may be misdiagnosed as arrhythmia-induced cardiomyopathy (AiCM). While LVNC is associated with genetic abnormalities, AiCM is triggered by arrhythmias and is typically reversible once the arrhythmia is eliminated. We report the case of a 59-year-old woman with LVNC carrying three TTN gene variants: c.100804A>T (p.Met33602Leu, exon 358), c.59200C>G (p.Pro19734Ala, exon 300), and c.52052T>C (p.Val17351Ala, exon 273). The patient was initially diagnosed with AiCM but showed no recovery of left ventricular function after successful catheter ablation of ventricular arrhythmias. Echocardiography and cardiac magnetic resonance imaging confirmed the LVNC phenotype. This case highlights the importance of distinguishing between these two entities in clinical practice.

To assess patients’ average level of knowledge regarding coronary artery disease and its associated factors at Tra Vinh Provincial General Hospital in the year 2024. A descriptive cross-sectional study was conducted on 128 patients diagnosed with coronary artery disease who came for examination and surgical treatment at the Cardiology Clinic at Tra Vinh Provincial General Hospital from May 2024 to July 2024 using the CADE-Q SV questionnaire. Our research results showed that 76.6% of patients had average knowledge and 23.7% of patients had poor knowledge; no patients had good knowledge; the rate of patients answering correctly for all questions was 45.04%; there was no correlation found between the knowledge of patients with coronary artery disease at Tra Vinh General Hospital and the factors surveyed at the time of the survey. Our research results showed that the knowledge of patients with coronary artery disease at Tra Vinh General Hospital in this study was still low, and there was no factors related to the rate of patients’ knowledge about coronary artery disease have been found.

 

KHẢO SÁT TỶ LỆ ALBUMIN NIỆU Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2

SURVEY OF URINARY ALBUMIN RATE IN PATIENTS WITH HYPERTENSION AND TYPE 2 DIABETES

Trần Thiện Đức, Nguyễn Văn Bé Hai, Dương Thị Trang, Nguyễn Thị Phương Dung, Nguyễn Thuỳ Dung

Trang 104-109

Lượt tải: 102 Lượt xem: 288

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.15

Albumin niệu là một chỉ dấu quan trọng giúp phát hiện sớm tổn thương thận và nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường và tăng huyết áp, ngay cả khi mức lọc cầu thận (eGFR) vẫn được bảo tồn. Tuy nhiên, dữ liệu về tỷ lệ hiện mắc albumin niệu trong dân số Việt Nam còn hạn chế. Đánh giá tỷ lệ hiện mắc albumin niệu và các yếu tố lâm sàng liên quan ở bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2 và/hoặc tăng huyết áp có eGFR ≥60 mL/phút/1,73m². Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 209 bệnh nhân tại Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh. Các đặc điểm lâm sàng, tình trạng kiểm soát huyết áp, và dữ liệu xét nghiệm bao gồm tỷ lệ albumin/creatinin nước tiểu (UACR) được thu thập. Albumin niệu được định nghĩa là UACR ≥30 mg/g, gồm microalbumin niệu (30–299 mg/g) và macroalbumin niệu (≥300 mg/g). Phân tích hồi quy logistic được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan với albumin niệu. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 68,04 ± 13,94 tuổi, trong đó 38,8% mắc đái tháo đường type 2. Tỷ lệ albumin niệu chung là 27,7%, bao gồm 16,7% albumin niệu vi thể và 11,0% albumin niệu đại thể. Có 58,7% bệnh nhân được kiểm soát huyết áp. Chỉ 42,5% bệnh nhân đái tháo đường đạt được mục tiêu kiểm soát đường huyết. Albumin niệu đại thể phổ biến hơn đáng kể ở nhóm không kiểm soát huyết áp (18,6% so với 5,7%, p < 0,01). Không ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa albumin niệu và tuổi, giới, thừa cân/béo phì hoặc bệnh tim mạch xơ vữa. Albumin niệu phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường và tăng huyết áp, đặc biệt ở nhóm kiểm soát huyết áp kém. Kết quả này cho thấy cần thiết xét nghiệm albumin niệu định kỳ và điều trị sớm bằng các thuốc thận để ngăn ngừa biến chứng ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao tại Việt Nam.

Abstract:

Albuminuria is a key marker for early kidney damage and cardiovascular risk in patients with diabetes and hypertension, even when glomerular filtration rate (GFR) is preserved. However, data on the prevalence of albuminuria in Vietnamese populations remains limited. To assess the prevalence of albuminuria and its associated clinical factors in patients with type 2 diabetes and/or hypertension. This cross-sectional study included 209 patients at Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh City. Clinical characteristics, blood pressure control, and laboratory data including urinary albumin-to-creatinine ratio (UACR) were collected. Albuminuria was defined as UACR ≥30 mg/g, including microalbuminuria (30–299 mg/g) and macroalbuminuria (≥300 mg/g). Logistic regression was used to identify factors associated with albuminuria. The mean age was 68.04 ± 13.94 years, and 38.8% had type 2 diabetes. Overall, 27.7% of patients had albuminuria, including 16.7% with microalbuminuria and 11.0% with macroalbuminuria. Blood pressure was controlled in 58.7% of participants. Only 42.5% of diabetic patients achieved glycemic targets. Macroalbuminuria was significantly more common in patients with uncontrolled blood pressure (18.6% vs. 5.7%, p < 0.01). No significant associations were found between albuminuria and age, sex, or ASCVD. Albuminuria is prevalent in patients with diabetes and hypertension, particularly among those with uncontrolled blood pressure. These findings support routine screening for albuminuria and early initiation of renoprotective therapy to prevent renal and cardiovascular complications in high-risk Vietnamese populations.

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH UNG THƯ TẠI KHOA NỘI A1, BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT  GIAI ĐOẠN 2019 – 2023

SURVEY ON THE SITUATION OF CANCER AT INTERNAL MEDICINE DEPARTMENT A1, THONG NHAT HOSPITAL IN THE PERIOD OF 2019 – 2023

Lê Thị Mai Hương, Lâm Thị Hiền, Trương Văn Trị, Lưu Thanh Bình

Trang 119-123

Lượt tải: 102 Lượt xem: 132

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.17

Khảo sát tỷ lệ các loại ung thư, giai đoạn bệnh, và phương pháp điều trị tại Khoa Nội A1, Bệnh viện Thống Nhất trong giai đoạn 2019-2023; đánh giá kết quả điều trị ban đầu bệnh ung thư. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 192 BN ung thư nhập viện điều trị nội trú và ngoại trú tại Khoa Nội A1 từ tháng 1/2019 đến 12/2023. Ung thư tiền liệt tuyến (29,2%) và đại trực tràng (22,4%) là hai loại phổ biến nhất. Trong điều trị, 68,2% BN được áp dụng từ hai phương pháp trở lên, với phẫu thuật và hóa trị là các phương pháp phổ biến nhất. Tỷ lệ BN điều trị muộn (giai đoạn III-IV) thấp (11,5%), với 52,6% BN ổn định sau điều trị và tỷ lệ tử vong 20,8%. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc cao nhất ở ung thư tiền liệt tuyến và đại trực tràng. Điều trị đa mô thức góp phần quan trọng trong ổn định bệnh, với tỷ lệ điều trị muộn thấp và kết quả điều trị khả quan.

Abstract:

To survey the prevalence of cancer types, disease stages, and treatment methods in Department A1, Thong Nhat Hospital, from 2019 to 2023, and to evaluate initial cancer treatment outcomes. A cross-sectional descriptive study was conducted on 192 cancer patients admitted for inpatient and outpatient treatment in Department A1 from January 2019 to December 2023. Prostate cancer (29.2%) and colorectal cancer (22.4%) were the most common types. In terms of treatment, 68.2% of patients received two or more treatment modalities, with surgery and chemotherapy being the most frequently applied methods. The proportion of patients receiving late treatment (stage III-IV) was low (11.5%), with 52.6% of patients stable after treatment and a mortality rate of 20.8%. The study highlights the highest prevalence in prostate and colorectal cancer. Multimodal treatment plays a crucial role in stabilizing patients, with a low rate of late treatment and positive treatment outcomes.

KHẢO SÁT SỰ TƯƠNG QUAN CỦA TRIGLYCERIDE VÀ CÁC CHỈ SỐ LIPASE, CRP, BẠCH CẦU Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP NHẬP VIỆN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

SURVEY ON THE CORRELATION OF TRIGLYCERIDE AND LIPASE, CRP, LEUKOCYTE INDICATORS IN PATIENTS WITH ACUTE PANCREATITIS HOSPITALIZED AT THONG NHAT HOSPITAL

Cao Thị Vân, Đỗ Thị Phương, Hồ Thị Ngọc Hạnh, Lê Thị Kim Cương, Võ Trung Đình, Nguyễn Hữu Nghị

Trang 88-93

Lượt tải: 76 Lượt xem: 149

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.12

Khảo sát sự tương quan của nồng độ triglyceride, lipase, CRP, bạch cầu trên bệnh nhân viêm tụy cấp (VTC) tại thời điểm nhập viện nhập viện. Nghiên cứu cắt ngang có phân tích 222 bệnh nhân nhập viện từ tháng 01/2023 đến tháng 03/2025 tại Bệnh viện Thống nhất. Kết quả của các chỉ số nghiên cứu được thu thập vào thời điểm nhập viện. Nhóm VTC có tăng Triglyceride chiếm 68%, trong đó nhóm triglyceride tăng trung bình chiếm 30%, nhóm triglyceride tăng nặng và rất nặng chiếm 28%. Nồng độ các chỉ số nghiên cứu có sự phân tán rộng. Có sự tương quan nghịch, yếu giữa nồng độ lipase - triglyceride, lipase - CRP với p = 0,000. Không có sự tương quan giữa lipase với bạch cầu và bạch cầu với triglyceride tại thời điểm nhập viện. Bệnh nhân VTC tại thời điểm nhập viện có tăng triglyceride mức độ nặng và rất nặng chiếm tới 28% trong tổng số bệnh nhân VTC nhập viện điều trị. Nồng độ Lipase ở bệnh nhân VTC tại thời điểm nhập viện có tương quan nghịch, yếu với triglyceride và CRP.

Abstract:

To investigate the correlation between triglyceride, lipase, C-reactive protein (CRP), and white blood cell (WBC) levels in patients with acute pancreatitis (AP) upon hospital admission. A cross-sectional analytical study was conducted involving 222 patients admitted to Thong Nhat Hospital between January 2023 and March 2025. Data on triglyceride, lipase, CRP, WBC levels were collected at the time of admission. Among AP patients, 68% had elevated triglyceride levels. Specifically, 30% had moderately elevated triglycerides, while 28% had severely or very severely elevated levels. The distribution of study indicators was wide. A weak negative correlation was found between lipase - triglyceride levels, and between lipase and CRP levels (p < 0,001). No significant correlation was observed between lipase and WBC levels, or between WBC and triglyceride levels at the time of admission. At the time of admission, 28% of AP patients had severe or very severe hypertriglyceridemia. Lipase levels showed a weak negative correlation with triglyceride and CRP levels. These findings suggest that triglyceride levels may be a useful marker for assessing the severity of AP.

KHẢO SÁT SỰ TUÂN THỦ GÓI 1 GIỜ TRONG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

SURVEY 1-HOUR BUNDLE COMPLIANCE IN CARE OF SEPSIS AND SEPTIC SHOCK PATIENTS  AT THONG NHAT HOSPITAL

Lê Công Thuyên, Nguyễn Tấn Đạt, Nguyễn Đức Tới

Trang 70-76

Lượt tải: 48 Lượt xem: 282

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.9

Khảo sát và đánh giá tỷ lệ tuân thủ gói 1 giờ trong chăm sóc bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Thống Nhất. Đánh giá mối liên quan giữa việc tuân thủ gói 1 giờ và kết cục của bệnh nhân. Nghiên cứu hồi cứu trên 55 bệnh nhân nhập khoa cấp cứu Bệnh viện Thống Nhất từ 01/2024 đến 07/2024. Bệnh nhân được lựa chọn dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết theo Sepsis-3 và chưa được điều trị trước đó. Đánh giá tuân thủ gói 1 giờ bao gồm các yếu tố: cấy máu, khởi đầu kháng sinh, bù dịch, đo lactate máu và sử dụng vận mạch khi có chỉ định. Trong 55 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, nam chiếm 50,1%; nữ chiếm 49,1% với độ tuổi trung bình là 79 ± 18,35. Tại khoa cấp cứu có 43/55 (78,2%) trường hợp nhiễm khuẩn huyết, 12/55 (21,8%) trường hợp sốc nhiễm khuẩn.Tiền căn tăng huyết áp chiếm đa số (65,5%) với tiêu điểm nhiễm trùng thường gặp nhất là đường hô hấp (54,5%), tiết niệu (30,9%) trong đó 14 trường hợp có từ 2 ổ nhiễm trùng trở lên. Về việc tuân thủ gói một giờ trong chăm sóc bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn, có 35/55 (63,6%) hoàn thành gói một giờ và 25,4% không hoàn thành. Việc tuân thủ gói một giờ qua những phân tích ban đầu cho thấy cải thiện tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn với OR = 5,07 (p < 0,05). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ tuân thủ gói một giờ đã có cái thiện theo thời gian, càng ngày càng được áp dụng một cách nghiêm ngặt trong lâm sàng. Nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả và tầm quan trọng của việc tuân thủ gói một giờ trong cải thiện tỷ lệ sống còn của bệnh nhân.

Abstract:

Survey compliance with the 1-hour sepsis bundle in patients with sepsis and septic shock at Thong Nhat hospital and analyze the relation between compliance with the 1-hour bundle and patient’s outcomes. A retrospective study was conducted on 55 patients admitted to the Emergency Department of Thong Nhat Hospital from January 2024 to July 2024. Patients were selected based on the diagnostic criteria for sepsis in Sepsis-3 definition with no prior treatment. Compliance with the 1-hour sepsis bundle was assessed, including blood culture collection, initiation of antibiotics, fluid resuscitation, lactate measurement, and vasopressor administration when needed. In 55 patients included in the study, male accounted for 50.1%; proportion of female was 49.1% with mean age was 79 ± 18.35. According ro the diagnosis of emergency doctors, there were 43/55 (78.2%) cases of sepsis and 12/55 (21.8%) cases of septic shock. The history of hypertension was the majority (65.5%) with the most common focus of infection being the respiratory tract (54.5%), urinary tract (30.9%), of which 14 cases had 2 or more foci of infection. Regarding compliance with the one-hour bundle in the care of patients with sepsis and septic shock, 35/55 (63.6%) completed the one-hour package and 25.4% did not complete it. Adherence to the one-hour bundle in primary analyses showed improved mortality in patients with sepsis and septic shock with OR = 5.07 (p < 0.05). Our study showed that proportion of one-hour bundle compliance had improved over time, with increasing clinical application. It also demonstrated the effectiveness and importance of adherence to the one-hour bundle in improving sepsis and septic shock patient survival.

KHẢO SÁT RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở NGƯỜI BỆNH NHIỄM KHUẨN HUYẾT THEO THANG ĐIỂM SIC

SURVEY ON COAGULATION DISORDERS IN PATIENTS WITH SEPSIS ACCORDING TO THE SIC SCORE

Nguyễn Thị Thanh Loan, Nguyễn Đức Công, Nguyễn Quang Đẳng, Suzanne Monivong Cheanh Beaupha

Trang 107-112

Lượt tải: 126 Lượt xem: 264

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.15

Xác định tỷ lệ rối loạn đông máu ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết, các chỉ số lâm sàng theo SOFA và các chỉ số xét nghiệm theo thang điểm SIC tại bệnh viện Thống Nhất. Khảo sát mối tương quan giữa thang điểm SIC với đông máu nội mạch lan toả. Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên người bệnh NKH từ đủ 18 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất theo tiêu chuẩn Sepsis-3 từ tháng 11/2023 đến tháng 7/2024 tại bệnh viện Thống Nhất.Trong 106 người bệnh nhiễm khuẩn huyết, nam chiếm 69 ca (65,1%), tuổi trung bình 69,9± 17,1 tuổi, người bệnh tăng huyết áp (41,5%) và đái tháo đường (26,4%) chiếm đa số, với ngõ vào nhiễm khuẩn chủ yếu từ hô hấp (44,3%) và tiêu hoá (21,7%). Điểm số SOFA và SOFA (SIC score) có trung vị lần lượt là 5 (3 – 7); 3 (2 – 5). Người bệnh có suy đa cơ quan chiếm 54,7%. Tỷ lệ rối loạn đông máu ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết theo thang điểm SIC là 49,1%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ rối loạn đông máu giữa hai nhóm suy đa cơ quan, giảm tiểu cầu < 150 G/L; INR > 1,2; aPTT > 37s; D-Dimer > 500ng/ml, bilirubin TP > 21µmol/L; Hb< 10.5g/dL (p < 0,05). Có mối tương quan thuận với r=0,6 giữa thang điểm SIC với thang điểm Overt-DIC có ý nghĩa với p < 0,05. Đa số bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết cao tuổi, có bệnh đồng mắc. Tỷ lệ rối loạn đông máu do nhiễm khuẩn huyết theo thang điểm SIC cao. Có mối liên quan với các chỉ số cận lâm sàng như giảm tiểu cầu; INR, aPTT, D-Dimer, bilirubin TP, Hb. Mối tương quan thuận rất chặt chẽ với thang điểm DIC.

Abstract:

To determine the prevalence of coagulopathy in sepsis patients, clinical indicators according to the SOFA score, and laboratory indicators based on the SIC score at Thong Nhat Hospital. To investigate the correlation between the SIC score and disseminated intravascular coagulation (DIC). A cross-sectional descriptive study of sepsis patients aged 18 and older at Thong Nhat Hospital based on the Sepsis-3 criteria from November 2023 to July 2024. Among 106 sepsis patients, 69 (65.1%) were male, with an average age of 69.9 ± 17.1 years. The majority had hypertension (41.5%) and diabetes (26.4%), with infection sources primarily from the respiratory system (44.3%) and gastrointestinal tract (21.7%). The median SOFA score and SOFA (SIC score) were 5 (3 – 7) and 3 (2 – 5), respectively. Multiorgan dysfunction syndrome (MODS) was present in 54.7% of patients. The prevalence of coagulopathy in sepsis patients according to the SIC score was 49.1%. There was a statistically significant difference in the rate of coagulopathy between the multiorgan dysfunction syndrome group, those with thrombocytopenia < 150 G/L; INR > 1.2; aPTT > 37s; D-Dimer > 500ng/ml; total bilirubin > 21µmol/L; Hb < 10.5g/dL (p < 0.05). A positive correlation of r = 0.6 was found between the SIC score and the Overt-DIC score, significant with p < 0.05. Most sepsis patients are elderly with comorbidities. The rate of coagulopathy due to sepsis according to the SIC score is high and correlates with laboratory indicators such as thrombocytopenia, INR, aPTT, D-Dimer, total bilirubin, and Hb. There is a strong positive correlation with the DIC score.

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN Ở NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT TIM

INVESTIGATION OF PROCALCITONIN LEVELS IN PATIENTS AFTER CARDIAC SURGERY

Danh Bình An, Nguyễn Thị Thảo, Nguyễn Thị Hoàng Phước

Trang 64-69

Lượt tải: 64 Lượt xem: 209

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.8

Người bệnh sau phẫu thuật tim có nồng độ procalcitonin (PCT) huyết thanh tăng cao liên quan đến các biến chứng sau phẫu thuật. Việc sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể liên quan đến sự gia tăng nồng độ PCT trong vòng 24 giờ đầu sau phẫu thuật tim. Mục tiêu chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát nồng độ procalcitonin huyết thanh ở người bệnh sau phẫu thuật tim. Cắt ngang phân tích 52 NB phẫu thuật tim chương trình thỏa tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Giá trị trung vị nồng độ PCT huyết thanh: 3.2 pg/ml. Giá trị cao nhất là 175 pg/ml, thấp nhất là 0.03 pg/ml. Nồng độ procalcitonin huyết thanh giữa nhóm người bệnh phẫu thuật tim có và không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể lần lượt là 20.7 (KTC 95%: 9.5-31.8) và 2.8 (0.03-5.7), p=0,15. Diện tích dưới đường cong AUC= 0.42 có ý nghĩa không tốt khi dựa vào PCT huyết thanh để chẩn đoán nhiễm trùng. Nồng độ procalcitonin huyết thanh tăng cao ở người bệnh sau phẫu thuật tim. Một giá trị PCT tăng chưa đủ bằng chứng chẩn đoán nhiễm trùng để đưa ra quyết định lâm sàng.

Abstract:

Cardiac surgery patients with elevated serum procalcitonin (PCT) levels are associated with postoperative complications. The use of extracorporeal circulation is linked to an increase in PCT levels within the first 24 hours after cardiac surgery. We conducted this study with the aim of investigating serum procalcitonin levels in patients after cardiac surgery. A cross-sectional, 52 cardiac surgery patients meeting the inclusion criteria for the study. The median serum PCT level was 3.2 pg/ml. The highest value was 175 pg/ml, and the lowest was 0.03 pg/ml. Serum procalcitonin levels between the group of cardiac surgery patients with and without the use of extracorporeal circulation were 20.7 (95% CI: 9.5-31.8) and 2.8 (0.03-5.7), respectively, p=0.15. The area under the ROC curve (AUC) of 0.42 indicates poor significance when relying on serum PCT to diagnose infection. Serum procalcitonin levels are elevated in patients after cardiac surgery. An elevated PCT value alone is not sufficient evidence to diagnose infection for clinical decision-making.

KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHU CẦU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM MÁU VÀ MÔ HÌNH BỆNH TẬT Ở BỆNH NHÂN TRUYỀN MÁU LẦN ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

SURVEY OF THE CORRELATION BETWEEN THE DEMAND FOR BLOOD PRODUCTS AND DISEASE PATTERNS IN FIRST-TIME BLOOD TRANSFUSION PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL

Nguyễn Hữu Thọ, Nguyễn Thị Nhã Ca, Trần Đại Thuận, Đỗ Gia Phú, Trần Hoàng Trúc Hương, Lê Ngọc Nữ

Trang 124-129

Lượt tải: 80 Lượt xem: 235

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.18

Truyền máu đóng vai trò quan trọng trong điều trị nhiều bệnh lý cấp tính và mạn tính, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân cao tuổi mắc các bệnh lý nền cần can thiệp truyền máu. Việc hiểu rõ về mối liên quan giữa nhu cầu sử dụng chế phẩm máu (CPM) và mô hình bệnh tật sẽ giúp bệnh viện chủ động hơn trong việc xây dựng kế hoạch dự trữ và cấp phát các CPM nhằm tối ưu hóa trong công tác điều trị và giảm nguy cơ bị động hay thiếu hụt. Xác định mối liên quan giữa nhu cầu sử dụng các chế phẩm máu và mô hình bệnh tật ở bệnh nhân. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, loại và số lượng CPM từ phiếu cung cấp chế phẩm máu của 2180 bệnh nhân có chỉ định truyền máu lần đầu. Nhóm bệnh lý thiếu máu chiếm tỷ lệ cao nhất (25,83%), tiếp theo là xuất huyết tiêu hoá (19,68%), ung bướu (12,52%). Khối hồng cầu (KHC) là CPM được sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt ở các nhóm bệnh thiếu máu (88,45%), xuất huyết tiêu hóa (93,24%) và ung bướu (93,04%). Huyết tương tươi đông lạnh (HTTĐL) được sử dụng nhiều trong nhóm xuất huyết tiêu hoá (4,90%) với số lượng trung bình cao (5,29 đơn vị/bệnh nhân). Khối tiểu cầu (KTC) được sử dụng nhiều ở bệnh nhân thiếu máu (9,24%) và ung bướu (5,86%). Các kết quả cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhu cầu sử dụng CPM và nhóm bệnh lý (p < 0,001). Nhu cầu sử dụng các CPM có mối liên quan chặt chẽ với mô hình bệnh tật ở bệnh nhân truyền máu lần đầu tại Bệnh viện Thống Nhất. KHC là chế phẩm chủ yếu sử dụng trong các nhóm bệnh thiếu máu, xuất huyết tiêu hóa và ung bướu. Sự phân bố sử dụng các loại chế phẩm máu phản ánh đặc điểm bệnh lý của từng nhóm và là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch dự trù, sử dụng máu hợp lý và hiệu quả trong bệnh viện.

Abstract:

Blood transfusion plays a crucial role in the treatment of various acute and chronic conditions, especially in elderly patients with comorbidities requiring transfusion interventions. Understanding the correlation between the demand for blood products and the disease patterns can help hospitals proactively develop plans for blood storage and distribution, optimizing treatment and minimizing the risks of shortages or delays.: To determine the correlation between the demand for blood products and the disease patterns in first-time blood transfusion patients at Thong Nhat Hospital in 2023. A retrospective cross-sectional study was conducted, analyzing the types and quantities of blood products from blood transfusion requests for 2,180 patients who underwent their first blood transfusion. The highest proportion of patients were diagnosed with anemia (25.83%), followed by gastrointestinal bleeding (19.68%) and cancer (12.52%). Red blood cell concentrates (RBC) were the most commonly used blood products, particularly for anemia (88.45%), gastrointestinal bleeding (93.24%), and cancer (93.04%) patients. Fresh frozen plasma (FFP) was predominantly used in gastrointestinal bleeding patients (4.90%), with a high average quantity (5.29 units per patient). Platelet concentrates (PC) were mainly used in anemia (9.24%) and cancer (5.86%) patients. All results demonstrated statistically significant differences in the demand for blood products based on disease type (p < 0.001). The demand for blood products is closely correlated with the disease patterns in first-time blood transfusion patients at Thong Nhat Hospital. Red blood cell concentrates are the primary blood product used in anemia, gastrointestinal bleeding, and cancer patients. The distribution of blood product usage reflects the disease characteristics of each group and serves as a critical basis for developing blood inventory and transfusion plans to ensure efficient and appropriate blood use in hospitals.

KẾT QUẢ TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI KÈM KHÂU SỪNG SAU SỤN CHÊM

THE RESULTS OF ACL RECONSTRUCTION WITH REPAIR OF POSTERIOR HORN OF THE MENISCUS

Nguyễn Minh Dương, Võ Thành Toàn, Ngô Hoàng Viễn, Đỗ Duy

Trang 62-68

Lượt tải: 17 Lượt xem: 69

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.10

Đánh giá kết quả tái tạo dây chằng chéo trước (DCCT) kèm khâu sừng sau sụn chêm. Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca 34 BN bị đứt DCCT kèm rách sừng sau sụn chêm được lên lịch phẫu thuật nội soi khớp gối tại bệnh viện Thống Nhất từ 03/2020 đến tháng 03/2023. Kết quả có 17 nam và 17 nữ, tuổi trung bình 36 (từ 18 đến 50 tuổi). Chỉ số khối cơ thể (BMI): trung bình 24 (từ 18 đến 32). Cơ chế chấn thương: 42,3% tai nạn thể thao, 32,7% tai nạn giao thông, 25% tai nạn sinh hoạt. Thời gian trung bình trước phẫu thuật là 44 ngày (4-180 ngày). Tổn thương sừng sau sụn chêm trong chiếm 38,2% BN và tổn thương sừng sau sụn chêm ngoài chiếm 61,8% BN. Tổn thương sụn khớp theo Outerbrigde: 70% độ 2, 17% độ 1 và 13% độ 3. Sau 1 năm, điểm IKDC trung bình là 78,28 (từ 68 đến 83), điểm Tegner Lysholm trung bình là 88,28 (từ 70 đến 94). Các BN có kết quả DCCT còn vững sau 1 năm theo dõi với tỉ lệ trên 88,2%, các BN có kết quả kiểm tra sụn chêm tốt sau 1 năm theo dõi với tỉ lệ trên 73,5%. Tất cả các BN đều thỏa mãn. 83% BN có thoái hóa khớp K-L độ I và 17% BN K-L độ II, không có BN nào K-L độ III hay IV trên X-quang khớp gối sau 1 năm. Chưa ghi nhận biến chứng nhiễm trùng, chậm lành thương, tổn thương thần kinh, mạch máu, thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu; 21,2% BN có viêm hoạt mạc khớp gối. Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT kèm khâu sừng sau sụn chêm cho kết quả thỏa mãn.

Abstract:

To evaluate the results of ACL reconstruction with repair of posterior horn of the meniscus. prospective study of 34 patients with ACL rupture with posterior horn of the meniscus tear underwent elective knee arthroscopy at Thong Nhat hospital from March 2020 to March 2023. There are 17 males and 17 females.  Mean age was 36 years (from 18 to 50 years). Body mass index (BMI): average 24 (range 18 to 32). Mechanism of injury: 42.3% sports accidents, 32.7% traffic accidents, 25% daily life accidents. The mean time before surgery was 44 days (4-180 days). Posterior horn medial meniscus tear accounts for 38.2% of patients and lateral horn medial meniscus tear accounts for 61.8% of patients. Chondral lesions according to Outerbrigde: 70% grade 2, 17% grade 1 and 13% grade 3. After 1 year, the mean IKDC score was 78.28 points (from 68 to 83 points), the mean Lysholm score was 88.28 points (from 70 to 94 points). Patients with knee joint stability after 1 year of follow-up have a rate of over 88.2%, patients with good symptoms of a meniscus tear after 1 year of follow-up have a rate of over 73.5%. All patients were satisfied. 83% of patients with grade I and 17% of patients with grade II according to K-L system for classification of osteoarthritis on X-ray of the knee joint after 1 year. No complications of infection, delay healing, nerve or vascular injuries, pulmonary embolism, deep vein thrombosis; 21.2% of patients had synovitis. ACL reconstruction with repair of posterior horn of the meniscus gave satisfactory results

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐÓNG HẬU MÔN NHÂN TẠO SAU PHẪU THUẬT HARTMANN Ở KHOA NGOẠI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

LAPAROSCOPIC REVERSAL OF HARTMANN’S PROCEDURE IN THE DEPARTMENT OF GASTROINTESTINAL SURGERY AT THONG NHAT HOSPITAL

Hoàng Anh Bắc, Lê Tiến Dũng, Vũ Lộc

Trang 60-63

Lượt tải: 72 Lượt xem: 214

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.7

Phẫu thuật nội soi phục hồi lưu thông ruột sau Hartmann mang lại nhiều lợi ích nhưng vẫn là thách thức đáng kể với phẫu thuật viên tiêu hóa. Đánh giá tính khả thi, an toàn và hiệu quả của phẫu thuật nội soi đóng hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật Hartmann tại Bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu hồi cứu mô tả phân tích 35 trường hợp được thực hiện từ tháng 2/2017 đến tháng 5/2025. Bệnh nhân đã được phẫu thuật Hartmann, còn hậu môn nhân tạo đại tràng kiểu tận, được phẫu thuật nội soi phục hồi lưu thông ruột. Tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soi là 85,71%. Biến chứng chính là nhiễm trùng vết mổ (30%), xì miệng nối và tắc ruột (mỗi loại 3%). Thời gian phẫu thuật trung bình là 162 phút, thời gian nằm viện trung bình là 9,3 ngày. Không có trường hợp tử vong. Phẫu thuật nội soi đóng hậu môn nhân tạo sau Hartmann là phương pháp khả thi, an toàn và hiệu quả, với tỉ lệ thành công cao và biến chứng thấp.

Abstract:

 Laparoscopic restoration of intestinal continuity after Hartmann’s procedure offers significant benefits but remains a considerable challenge for gastrointestinal surgeons. To evaluate the feasibility, safety, and efficacy of laparoscopic colostomy closure after Hartmann’s procedure at Thong Nhat Hospital. A retrospective descriptive analysis was conducted on 35 cases from February 2017 to May 2025. Patients who had undergone Hartmann’s procedure with an end colostomy and received laparoscopic intestinal continuity restoration were included. The laparoscopic success rate was 85.71%. Major complications included surgical site infection (30%), anastomotic leakage, and intestinal obstruction (3% each). The average operative time was 162 minutes, and the mean hospital stay was 9.3 days. There were no mortality cases. Laparoscopic reversal of Hartmann’s procedure is a feasible, safe, and effective method with a high success rate and low complication rate.

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG VỚI KỸ THUẬT MIỆNG NỐI HOÀN TOÀN TRONG Ổ BỤNG Ở BỆNH NHÂN LỚN TUỔI

OUTCOMES OF LAPAROSCOPIC SURGERY FOR COLORECTAL CANCER WITH TOTALLY INTRACORPOREAL ANASTOMOSIS TECHNIQUE IN ELDERLY PATIENTS

Hoàng Anh Bắc, Lê Tiến Dũng, Đỗ Duy Đạt, Nguyễn Phan Thanh Tiến

Trang 85-88

Lượt tải: 23 Lượt xem: 85

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.14

Phẫu thuật nội soi với kỹ thuật nối hoàn toàn trong ổ bụng đã trở thành phương pháp tiên tiến trong điều trị ung thư đại tràng, đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi. Tuy nhiên, nghiên cứu về tính khả thi và an toàn của kỹ thuật này tại Việt Nam còn hạn chế. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng với kỹ thuật nối hoàn toàn trong ổ bụng ở bệnh nhân lớn tuổi, tập trung vào tính an toàn, biến chứng và thời gian phục hồi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 49 bệnh nhân ≥62 tuổi được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng với kỹ thuật nối trong ổ bụng tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2021 đến tháng 02/2025. Dữ liệu bao gồm đặc điểm nhân khẩu học, thời gian phẫu thuật, biến chứng sau mổ và kết quả ung thư học. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 73.15 ± 5.26, nam giới chiếm 63.26%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 231.52 ± 49.67 phút, lượng máu mất trung bình 73.59 ± 14.67 ml. Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 12.24%, bao gồm viêm phổi/nhiễm trùng vết mổ (6.12%), xì miệng nối (4.08%), tắc ruột sớm (2.04%) và liệt ruột (4.08%). Số hạch nạo được trung bình là 9.37 ± 2.25, với 69.52% có di căn hạch. Thời gian nằm viện trung bình là 11.62 ± 7.2 ngày. Phẫu thuật nội soi với kỹ thuật nối hoàn toàn trong ổ bụng là an toàn và khả thi cho bệnh nhân lớn tuổi, mang lại thời gian phục hồi nhanh và tỷ lệ biến chứng thấp.

Abstract:

Laparoscopic surgery with totally intracorporeal anastomosis has become an advanced technique for treating colon cancer, especially in elderly patients. However, studies on its feasibility and safety in Vietnam remain limited. To evaluate the outcomes of laparoscopic colectomy with intracorporeal anastomosis in elderly patients, focusing on safety, complications, and recovery time. A cross-sectional descriptive study was conducted on 49 patients aged ≥62 who underwent laparoscopic colectomy with intracorporeal anastomosis at Thong Nhat Hospital from January 2021 to February 2025. Data included demographic characteristics, operative time, postoperative complications, and oncological results. The mean age of patients was 73.15 ± 5.26, with 63.26% male. The average operative time was 231.52 ± 49.67 minutes, and the mean blood loss was 73.59 ± 14.67 ml. The postoperative complication rate was 12.24%, including pneumonia/wound infection (6.12%), anastomotic leakage (4.08%), early obstruction (2.04%), and ileus (4.08%). The mean number of harvested lymph nodes was 9.37 ± 2.25, with 69.52% showing nodal metastasis. The average hospital stay was 11.62 ± 7.2 days. Laparoscopic surgery with totally intracorporeal anastomosis is safe and feasible for elderly patients, offering quick recovery and low complication rates.

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TÁI THÔNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

RECANALIZATION OUTCOMES IN ACUTE ISCHEMIC STROKE PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL AND ASSOCIATED FACTORS

Trần Minh Quang, Nguyễn Thị Phương Nga

Trang 87-94

Lượt tải: 75 Lượt xem: 233

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.12

Tái thông mạch máu sớm trong nhồi máu não cấp là chiến lược hiệu quả, giúp phục hồi thần kinh, nhưng kết quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố và đặc điểm nền của bệnh nhân. Đánh giá hiệu quả tái thông và khảo sát các yếu tố liên quan đến cải thiện thần kinh ở bệnh nhân nhồi máu não cấp. Mô tả hồi cứu trên 186 bệnh nhân nhồi máu não cấp được điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2024 đến tháng 03/2025. Phân tích lâm sàng (NIHSS, mRS), mức độ tái thông (TICI) và các yếu tố liên quan. Tỉ lệ cải thiện NIHSS ≥4 điểm cao ở nhóm lấy huyết khối đơn thuần và nhóm bridging lần lượt là 80,7% và 90,3%. Tỷ lệ tái thông TICI 3 cao nhất ở nhóm bridging (64,5%). Điểm mRS xuất viện 0–2 cao nhất ở nhóm tiêu huyết khối đơn thuần (80,6%). Các yếu tố liên quan đến cải thiện chức năng thần kinh gồm: mRS nền 0–2 (p=0,016), huyết áp trước can thiệp (p<0,05), điểm NIHSS ban đầu (p=0,004), glucose máu trước can thiệp (p=0,003), mức độ tái thông (p=0,048), và chuyển dạng xuất huyết (p=0,001). Phối hợp tiêu huyết khối và can thiệp lấy huyết khối cải thiện chức năng thần kinh nhiều nhất. Nhiều yếu tố nền giúp dự báo tiên lượng và cần được đánh giá trước can thiệp.

Abstract:

Early vascular recanalization in acute ischemic stroke is an effective therapeutic strategy for neurological recovery; however, the outcome is influenced by various patient-related and baseline factors. To evaluate the effectiveness of recanalization therapy and investigate factors associated with neurological improvement in patients with acute ischemic stroke. A retrospective descriptive study was conducted on 186 acute ischemic stroke patients treated at Thong Nhat Hospital from January 2024 to March 2025. Clinical assessments (NIHSS, mRS), degree of recanalization (TICI), and associated factors were analyzed. The proportion of patients with NIHSS improvement ≥4 points was high in the thrombectomy-only and bridging therapy groups, at 80,7% and 90,3%, respectively. The highest rate of complete recanalization (TICI 3) was observed in the bridging therapy group (64,5%). The highest proportion of favorable functional outcome at discharge (mRS 0–2) was seen in the IV thrombolysis-only group (80,6%). Factors significantly associated with neurological improvement included: baseline mRS 0–2 (p=0,016), pre-intervention blood pressure (p<0,05), initial NIHSS score (p=0,004), pre-intervention blood glucose level (p=0,003), degree of recanalization (p=0,048), and hemorrhagic transformation (p=0,001). Combined intravenous thrombolysis and mechanical thrombectomy yielded the greatest neurological improvement. Multiple baseline factors are predictive of prognosis and should be thoroughly assessed prior to intervention.

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN Ở BỆNH NHÂN THƯỢNG THỌ BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT, TP.HCM

TREATMENT OUTCOMES OF URETERAL STONES IN ELDERLY PATIENTS USING URETEROSCOPIC LITHOTRIPSYAT THONG NHAT HOSPITAL, HO CHI MINH CITY

Lý Văn Quảng, Hạ Kỳ Văn, Nguyễn Đỗ Huy Hoàng

Trang 53-56

Lượt tải: 23 Lượt xem: 69

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.8

Đánh giá hiệu quả điều trị sỏi niệu quản ở bệnh nhân thượng thọ bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng (URSL) tại Bệnh viện Thống Nhất, TP.HCM. Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 68 bệnh nhân từ 80 tuổi trở lên được điều trị bằng URSL từ tháng 1/2022 đến tháng 1/2025. Các dữ liệu được thu thập bao gồm đặc điểm bệnh nhân, vị trí và kích thước sỏi, tỷ lệ sạch sỏi, thời gian tán sỏi, thời gian nằm viện, biến chứng và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 83,7 ± 3,1, trong đó nam giới chiếm 57,3%. Kích thước sỏi trung bình đo được 12,3 ± 3,8 mm; có 36,8% bệnh nhân mang sỏi lớn hơn 1,5 cm và 30,9% có sỏi nằm ở niệu quản đoạn 1/3 trên. Tỷ lệ sạch sỏi sau lần tán đầu tiên đạt 84,7%, tăng lên 93,8% sau lần thứ hai, tuy nhiên vẫn còn 7,4% bệnh nhân có sỏi tồn dư, chủ yếu do vị trí khó tiếp cận hoặc niệu quản phù nề. Thời gian tán sỏi trung bình là 29,4 ± 9,7 phút (dao động 19–48 phút). Biến chứng ghi nhận ở 12,1% trường hợp, trong đó thường gặp nhất là nhiễm khuẩn đường tiết niệu (5,8%), chảy máu nhẹ (2,9%) và tổn thương niệu quản nhẹ (3,4%). Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật là 7,2 ± 1,9 ngày. Tán sỏi nội soi ngược dòng là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn ở nhóm bệnh nhân thượng thọ, với tỷ lệ sạch sỏi cao và biến chứng chấp nhận được. Cần cân nhắc kỹ ở bệnh nhân có sỏi lớn, sỏi đoạn trên hoặc bệnh lý nền để cá thể hóa điều trị.

Abstract:

Evaluation of the treatment outcomes of ureteral stones in super-elderly patients using retrograde ureteroscopic lithotripsy (URSL) at Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh City. A retrospective descriptive study was conducted on 68 patients aged 80 years and older who underwent URSL from January 2022 to January 2025. Data on patient characteristics, stone size and location, stone-free rates, operative time, hospital stay, complications, and factors affecting treatment outcomes were collected and analyzed. The mean age of patients was 83.7 ± 3.1 years, with 57.3% being male. The average stone size was 12.3 ± 3.8 mm; 36.8% of patients had stones larger than 1.5 cm, and 30.9% had stones located in the upper third of the ureter. The stone-free rate after the first ureteroscopic lithotripsy was 84.7%, which increased to 93.8% after the second session. However, 7.4% of patients still had residual stones, mainly due to difficult anatomical locations or ureteral edema. The mean operative time was 29.4 ± 9.7 minutes (range 19–48 minutes). Complications occurred in 12.1% of cases, most commonly urinary tract infection (5.8%), mild bleeding (2.9%), and minor ureteral injury (3.4%). The mean hospital stay was 7.2 ± 1.9 days. Retrograde ureteroscopic lithotripsy represents an effective and safe treatment modality in the super-elderly population, demonstrating high stone-free rates with an acceptable complication profile. However, individualized treatment planning is essential, particularly in cases involving large calculi, proximal ureteral stones, or significant underlying comorbidities.

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY CÓ TÁI TẠO LẠI DÂY CHẰNG NGANG

OUTCOMES OF CARPAL TUNNEL SYNDROME TREATMENT WITH TRANSVERSE CARPAL LIGAMENT RECONSTRUCTION

Nguyễn Bảo Lục, Võ Thành Toàn, Nguyễn Minh Dương

Trang 73-78

Lượt tải: 27 Lượt xem: 89

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.12

Hội chứng ống cổ tay là một bệnh lý chèn ép thần kinh giữa phổ biến, gây đau, tê bì và yếu cơ bàn tay. Phẫu thuật giải phóng dây chằng ngang cổ tay (TCL) là phương pháp điều trị phổ biến, tuy nhiên, có nguy cơ giảm sức mạnh cầm nắm và mất ổn định cơ sinh học. Việc tái tạo lại TCL có thể giúp duy trì độ vững của ống cổ tay. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả lâm sàng của phẫu thuật giải phóng và tái tạo TCL trong hội chứng ống cổ tay. Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 13 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán hội chứng ống cổ tay và được phẫu thuật có kèm tái tạo lại TCL tại Bệnh viện Thống Nhất từ 12/ 2023 đến 12/ 2024. Sau 12 tháng theo dõi, điểm VAS giảm trung bình từ 6,4 ± 1,2 xuống 1,3 ± 0,8. Sức mạnh cầm nắm tăng từ 19,7 ± 5,6 kg trước phẫu thuật lên 29,4 ± 4,8 kg sau phẫu thuật (p < 0,05). Cảm giác phân biệt hai điểm cải thiện từ trung bình 6,8 ± 1,5 mm xuống 4,3 ± 0,9 mm. Điểm DASH giảm trung bình từ 55,2 ± 6,7 xuống 18,4 ± 4,1. Điện cơ đồ (EMG) ghi nhận cải thiện đáng kể ở 76,9% BN. Không ghi nhận trường hợp nhiễm trùng hoặc tái phát. Biến chứng tổn thương nhánh gan tay thần kinh giữa xảy ra ở 1 BN (7,7%) nhưng cải thiện sau 6 tháng. Mức độ hài lòng của BN đạt 92%. Tái tạo TCL trong phẫu thuật giải phóng hội chứng ống cổ tay giúp cải thiện triệu chứng lâm sàng, bảo tồn sức mạnh cầm nắm, tăng cường chức năng vận động cổ tay và hạn chế các biến chứng sau mổ.

Abstract:

Carpal tunnel syndrome (CTS) is a common neuropathy caused by median nerve compression, leading to pain, numbness, and weakened grip strength. The conventional treatment involves releasing the transverse carpal ligament (TCL), but this may reduce grip strength and biomechanical stability. TCL reconstruction may help maintain carpal tunnel integrity and protect the median nerve. This study aims to evaluate the clinical effectiveness of TCL reconstruction following CTS surgery. A prospective study was conducted on 13 patients diagnosed with CTS and undergoing TCL reconstruction at Thong Nhat Hospital from 12/ 2023 to 12/ 2024. After 12 months of follow-up, VAS scores significantly decreased from 6.4 ± 1.2 to 1.3 ± 0.8. Grip strength increased from 19.7 ± 5.6 kg to 29.4 ± 4.8 kg (p < 0.05). Two-point discrimination improved from 6.8 ± 1.5 mm to 4.3 ± 0.9 mm. The DASH score improved from 55.2 ± 6.7 to 18.4 ± 4.1. EMG findings showed improvement in 76,9% of patients. No cases of infection or recurrence were recorded. One patient (7.7%) had a transient palmar cutaneous branch injury, which resolved within six months. Patient satisfaction was reported at 92%. TCL reconstruction in CTS surgery significantly improves symptoms, preserves grip strength, and enhances hand function while minimizing complications. This method could be considered a standard option for CTS treatment.

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HẸP ỐNG SỐNG THẮT LƯNG CÓ MẤT VỮNG Ở BỆNH NHÂN LOÃNG XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

TREATMENT OUTCOMES OF LUMBAR SPINAL STENOSIS WITH INSTABILITY IN OSTEOPOROTIC PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL

Lê Bá Tùng, Trần Trung Kiên

Trang 57-61

Lượt tải: 12 Lượt xem: 82

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.9

Đánh giá kết quả điều trị hẹp ống sống thắt lưng do mất vững ở bệnh nhân loãng xương tại bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca tất cả các trường hợp bị hẹp ống sống do mất vững kèm loãng xương (T-score < -2.5SD) đã được phẫu thuật bằng phương pháp hàn liên thân đốt lối sau kết hợp cố định cột sống bằng vít rỗng chân cung có bơm xi măng sinh học tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 06/2015 đến tháng 06/2021. Trong 59 BN thỏa mãn các tiêu chuẩn, tất cả các bệnh nhân đều cho kết quả phục hồi sau phẫu thuật, cụ thể là phục hồi rất tốt chiếm hầu hết với gần 50%, ngưỡng đau lưng giảm nhiều từ và đều phục hồi vận động sau mổ trong vòng trung bình 23 ngày. Theo thang điểm JOA: 49,1% cải thiện rất tốt, 39% là tốt, 11,9% cải thiện ở mức trung bình và không có trường hợp nào xấu. Các triệu chứng lâm sàng trước phẫu thuật so với lúc xuất viện như đau lưng chấm theo thang điểm VAS giảm từ 7,1 điểm xuống còn 3,4 điểm (p < 0,05) và đau chân theo rễ thần kinh giảm từ 6,44 điểm xuống còn 3,76 điểm (p < 0,05), đi cách hồi thần kinh giảm 68,12% còn 7,2%, (p < 0,05). Đánh giá khả năng hàn xương thân đốt sống theo tiêu chuẩn Lee: 72,9% chắc chắn liền xương (A); có thể liền xương (B) chiếm 25,4% và khả năng tạo khớp giả chỉ ở 1 bệnh nhân. Các biến chứng được ghi nhận với tỉ lệ thấp bao gồm: rò xi măng, nhiễm trùng vết mổ, rách màng cứng. Tỉ lệ phục hồi theo JOA cải thiện nhiều ở BN 1 và 2 tầng và cao hơn đáng kể ở 3 tầng. Điều trị hẹp ống sống thắt lưng có mất vững ở bệnh nhân loãng xương bằng phẫu thuật hàn xương liên thân đốt lối sau có bơm xi măng qua vít rỗng cho kết quả và mức độ phục hồi tốt.

Abstract:

To evaluate the treatment outcomes of lumbar spinal stenosis with instability in osteoporotic patients at Thong Nhat Hospital. A retrospective descriptive case series study on all cases of lumbar spinal stenosis with instability accompanied by osteoporosis (T-score < -2.5 SD) who underwent posterior lumbar interbody fusion (PLIF) combined with pedicle screw fixation using cement augmented cannulated screws at the Neurosurgery Department of Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh City, from June 2015 to June 2021. Among 59 patients meeting the inclusion criteria, all showed postoperative recovery. Nearly 50% had excellent outcomes, with significant reductions in back pain and a mean motor recovery time of 23 days post-surgery. According to the Japanese Orthopaedic Association (JOA) score: 49.1% had excellent improvement, 39% good, 11.9% moderate, and no poor outcomes were observed. Preoperative vs. discharge clinical symptoms showed significant improvement: VAS score for back pain decreased from 7.1 to 3.4 (p < 0.05), radicular leg pain from 6.44 to 3.76 (p < 0.05), and neurogenic claudication reduced from 68.12% to 7.2% (p < 0.05). According to Lee’s fusion assessment criteria: 72.9% achieved definite fusion (Grade A), 25.4% probable fusion (Grade B), and only one case showed pseudoarthrosis. Complications were rare and included cement leakage, surgical site infection, and dural tear. JOA score improvements were more pronounced in patients with 1 or 2 fusion levels and significantly higher in those with 3-level fusions. Posterior lumbar interbody fusion using cement-augmented cannulated screws is an effective surgical treatment for lumbar spinal stenosis with instability in osteoporotic patients, offering good recovery outcomes.

IMAGING CHARACTERISTICS OF KNEE OSTEOARTHRITIS ON 3.0 TESLA MRI: A CROSS SECTIONAL STUDY IN VIETNAM

Chi Thanh Nguyen, Vo Cong Nguyen Do, Thanh Phong Tran, An Khang Tran, Minh Thuy Tram Nguyen, Thi Yen Nhi Nguyen, Nguyen Thuan Huynh, Thanh Toan Vo

Trang 61-67

Lượt tải: 14 Lượt xem: 47

DOI: 10.63947/bvtn.v1i5.9

This study aim to investigate and characterize the imaging features of knee osteoarthritis (OA) using high-field 3.0 Tesla Magnetic Resonance Imaging (MRI) in a cohort of patients at Thong Nhat Hospital. A cross-sectional descriptive study was conducted on 156 patients with radiographically confirmed knee OA who underwent 3.0T MRI between November 2024 and May 2025. Pathologies of the menisci, cruciate ligaments, collateral ligaments, subchondral bone and joint space were systematically evaluated. Univariable and multivariable logistic regression analysis was employed to identify imaging features associated with OA. The study included 156 patients (mean age 55.8±10.6 years; 73 males). The majority of patients were classified radiographically as Kellgren-Lawrence (KL) grade I (n=99, 63.46%). Despite the prevalence of early-stage radiographic disease, 3.0T MRI revealed a high burden of soft-tissue pathology. The most common ligamentous injury was a partial tear of the anterior cruciate ligament (ACL) in 42 patients (27%), while medial meniscal tears were identified in 56 patients (35.9%). Mild joint effusion was a frequent finding, present in 107 patients (68.6%). In the multivariable model, age (Odds Ratio 1.03, 95% Confidence Interval [CI] 1.02–1.04), ACL injury (OR 1.14, 95% CI 1.02–1.28), posterior cruciate ligament (PCL) injury (OR 1.24, 95% CI 1.02–1.50), collateral ligament injury (OR 1.23, 95% CI 1.02–1.49) and lateral meniscal injury (OR 1.14, 95% CI 1.00–1.29) were identified as significant independent predictors of OA. High-field 3.0T MRI is a pivotal tool for the comprehensive assessment of knee OA, detecting a wide spectrum of radiographically occult soft tissue and bone marrow pathologies. These findings, particularly those related to ligamentous and meniscal integrity, are critical to understanding the disease's biomechanical underpinnings and may be present despite minimal radiographic changes.

Abstract:

This study aim to investigate and characterize the imaging features of knee osteoarthritis (OA) using high-field 3.0 Tesla Magnetic Resonance Imaging (MRI) in a cohort of patients at Thong Nhat Hospital. A cross-sectional descriptive study was conducted on 156 patients with radiographically confirmed knee OA who underwent 3.0T MRI between November 2024 and May 2025. Pathologies of the menisci, cruciate ligaments, collateral ligaments, subchondral bone and joint space were systematically evaluated. Univariable and multivariable logistic regression analysis was employed to identify imaging features associated with OA. The study included 156 patients (mean age 55.8±10.6 years; 73 males). The majority of patients were classified radiographically as Kellgren-Lawrence (KL) grade I (n=99, 63.46%). Despite the prevalence of early-stage radiographic disease, 3.0T MRI revealed a high burden of soft-tissue pathology. The most common ligamentous injury was a partial tear of the anterior cruciate ligament (ACL) in 42 patients (27%), while medial meniscal tears were identified in 56 patients (35.9%). Mild joint effusion was a frequent finding, present in 107 patients (68.6%). In the multivariable model, age (Odds Ratio 1.03, 95% Confidence Interval [CI] 1.02–1.04), ACL injury (OR 1.14, 95% CI 1.02–1.28), posterior cruciate ligament (PCL) injury (OR 1.24, 95% CI 1.02–1.50), collateral ligament injury (OR 1.23, 95% CI 1.02–1.49) and lateral meniscal injury (OR 1.14, 95% CI 1.00–1.29) were identified as significant independent predictors of OA. High-field 3.0T MRI is a pivotal tool for the comprehensive assessment of knee OA, detecting a wide spectrum of radiographically occult soft tissue and bone marrow pathologies. These findings, particularly those related to ligamentous and meniscal integrity, are critical to understanding the disease's biomechanical underpinnings and may be present despite minimal radiographic changes.

HỘI CHỨNG MAY-THURNER: CẦN ĐÁNH GIÁ NHỮNG GÌ TRÊN HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH?

MAY-THURNER SYNDROME: WHAT RADIOLOGISTS NEED TO EVALUATE ON COMPUTED TOMOGRAPHY IMAGING?

Bùi Thị Thanh Tâm, Đỗ Võ Công Nguyên, Trần Thanh Phong, Huỳnh Nguyên Thuận

Trang 21-29

Lượt tải: 22 Lượt xem: 92

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.4

Hội chứng May–Thurner là hội chứng chèn ép mạch máu trong đó tĩnh mạch chậu chung bên trái bị chèn ép giữa cột sống thắt lưng thấp và động mạch chậu chung bên phải. Tình trạng này có thể gây ra huyết khối tĩnh mạch chi dưới, đặc biệt là huyết khối tĩnh mạch sâu, dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Việc điều trị hội chứng May-Thurner có nhiều điểm khác biệt so với các tình trạng huyết khối chi dưới không chèn ép. Vì vậy, các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh cần phát hiện nhanh chóng tình trạng này để giúp bệnh nhân được điều trị chính xác và kịp thời. Trong các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, cắt lớp vi tính (CLVT) là phương tiện hình ảnh ưu việt, cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho việc chẩn đoán và điều trị hội chứng May-Thurner. Bài viết này xin trình bày kỹ thuật chụp cũng như các vấn đề cần đánh giá trên hình ảnh CLVT đối với một trường hợp mắc hội chứng May-Thurner.

Abstract:

May-Thurner syndrome is a vascular compression syndrome in which the left common iliac vein is compressed between the lower lumbar spine and the right common iliac artery. This condition can cause lower extremity venous thrombosis, and profound venous thrombosis, leading to life-threatening complications. The treatment of May–Thurner syndrome differs from other causes of non-compressive lower extremity thrombosis. Therefore, radiologists must recognize this condition to help patients receive accurate and timely treatment. Among diagnostic imaging methods, computed tomography is the superior imaging method, providing useful information for the treatment of May–Thurner syndrome. This essay aims to assist radiologists in maximizing the advantages of MDCT, from protocol to image interpretation, in a comprehensive examination of a patient with suspected May-Thurner syndrome.

HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2024

EFFECTIVENESS OF THE MEDICAL WASTE MANAGEMENT INTERVENTION PROGRAM AT THONG NHAT HOSPITAL IN 2024

Nguyễn Thị Tiến, Đoàn Xuân Quảng, Đoàn Thị Ngần, Lê Thị Hà Trang, Nguyễn Thị Thắm, Vương Thị Hoa, Võ Thành Toàn

Trang 30-37

Lượt tải: 26 Lượt xem: 82

DOI: 10.63947/bvtn.v1i4.5

Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả chương trình can thiệp quản lý chất thải y tế (CTYT) tại khoa Ngoại Chấn thương – Chỉnh hình và khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Thống Nhất năm 2024. Nghiên cứu can thiệp, tiến hành trên 31 điều dưỡng tại hai khoa. Chương trình can thiệp bao gồm: đào tạo kiến thức, phát card hướng dẫn phân loại CTYT, cải tiến phương tiện phân loại và tăng cường giám sát. Hiệu quả được đánh giá qua thay đổi về kiến thức, thái độ, thực hành và chi phí xử lý CTYT trước – sau can thiệp. Sau can thiệp, tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức cao tăng từ 0% lên 96,8%, thực hành đạt yêu cầu từ 41,9% lên 83,9% (p < 0,01). Chi phí xử lý chất thải giảm 30,8% nhờ phân loại đúng. Tuy nhiên, thái độ không thay đổi rõ rệt (p=0,54). Yếu tố thâm niên công tác có liên quan đến kiến thức và thực hành (p < 0,01). Chương trình can thiệp đã cải thiện rõ rệt kiến thức và thực hành phân loại CTYT của điều dưỡng, góp phần giảm chi phí xử lý rác thải tại bệnh viện. Cần nhân rộng và duy trì thường xuyên chương trình này.

Abstract:

To evaluate the effectiveness of the medical waste management
intervention program at the Department of Traumatology - Orthopedics and the Department of Urology, Thong Nhat Hospital in 2024. Intervention study, conducted on 31 nurses in two departments. The intervention program includes: knowledge training, distribution of medical waste classification instruction cards, improvement of classification means, and increased monitoring. The effectiveness is assessed through changes in knowledge, attitudes, practices, and costs of medical waste treatment before and after the intervention. After the intervention, the proportion of nurses with high knowledge increased from 0% to 96.8%, and satisfactory practice from 41.9% to 83.9% (p < 0.01). Waste treatment costs decreased by 30.8% thanks to correct classification. However, attitudes did not change significantly (p = 0.54). The factor of seniority is related to knowledge and practice (p < 0.01). The intervention program has significantly improved nurses’ knowledge and practice in classifying medical waste, contributing to a reduction in the cost of waste treatment in hospitals. This program needs to be expanded and maintained regularly.

GỠ BÀI: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KỸ THUẬT ALL – INSIDE VỚI MẢNH GHÉP GÂN MÁC DÀI TỰ THÂN TẠI BV THỐNG NHẤT

RETRACTED: EVALUATE THE RESULT OF ARTHROSCOPIC ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION WITH ALL – INSIDE TECHNIQUE WITH PERONEUS LONGUS GRAFT IN THONG NHAT HOSPITAL

Ngô Hoàng Viễn, Võ Thành Toàn

Trang 43-46

Lượt xem: 295

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.4

Ban Biên tập Tạp chí Sức khỏe và Lão hóa trân trọng thông báo: Bài báo này được đăng trong Tập 1, Số 3, đã được gỡ khỏi Tạp chí. 

Lý do: Sau quá trình rà soát, chúng tôi phát hiện nội dung bài báo có sự trùng lặp với một công trình đã được xuất bản trước đó, có mã DOI: 10.52163/yhc.v65iCD1.976.

Ban Biên tập thành thật xin lỗi quý độc giả và cộng đồng nghiên cứu vì sự bất tiện này. 

Các tác giả đã được thông tin về quyết định trên. Chúng tôi luôn cam kết duy trì tính minh bạch, liêm chính và các chuẩn mực đạo đức cao nhất trong hoạt động xuất bản khoa học, nhằm bảo đảm chất lượng và uy tín của Tạp chí.

Trân trọng,

Ban Biên tập

Tạp chí Sức khỏe và Lão hóa

Abstract:

The Editorial Board of the Journal of Health and Aging hereby announces:

This article published in Volume 1, Issue 3, is being retracted from the Journal.

Reason: After a review process, we have identified that the content of this article duplicates a previously published work, with the DOI: 10.52163/yhc.v65iCD1.976.

The Editorial Board sincerely apologizes to our readers and the research community for this inconvenience. The authors have been informed of this decision.

We are committed to maintaining transparency, integrity, and the highest ethical standards in our scientific publishing activities to ensure the quality and reputation of the Journal.

Sincerely,

The Editorial Board

Journal of Health and Aging

GIÀ HÓA DÂN SỐ TRONG KỶ NGUYÊN SUY GIẢM SINH: THÁCH THỨC TỒN VONG VÀ CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO VIỆT NAM

POPULATION AGING IN THE ERA OF DECLINING FERTILITY: EXISTENTIAL CHALLENGES AND SUSTAINABLE DEVELOPMENT PATHWAYS FOR VIETNAM

Nguyễn Thiện Nhân

Trang 1-16

Lượt tải: 267 Lượt xem: 412

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.1

Già hóa dân số là xu hướng tất yếu trên toàn cầu, bắt nguồn từ sự gia tăng tuổi thọ và sự suy giảm kéo dài của tổng tỉ suất sinh (TTSS) dưới mức thay thế. Bài viết phân tích thực trạng và nguyên nhân sâu xa dẫn đến hiện tượng TTSS thấp kéo dài tại các quốc gia thu nhập cao và Việt Nam, chỉ ra rằng khi TTSS giảm xuống dưới 2,1 trong nhiều thập kỷ, hầu như không có quốc gia nào thành công trong việc khôi phục mức sinh thay thế, dù đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ với chi phí rất lớn. Thông qua phân tích dữ liệu nhân khẩu – kinh tế – xã hội của hơn 40 quốc gia, kết hợp các khảo sát điển hình tại TP. Hồ Chí Minh và Nhật Bản, tác giả xác định năm nguyên nhân gốc rễ của hiện tượng suy giảm sinh và đưa ra hệ thống giải pháp nhằm chuyển hóa tiến trình già hóa dân số không bền vững sang già hóa bền vững. Trong đó, trọng tâm là chính sách tiền lương đủ sống cho gia đình 4 người, cải cách hệ thống bảo hiểm xã hội, phát triển nhà ở và trường mầm non công lập, thúc đẩy bình đẳng giới, phát huy truyền thống văn hóa Việt Nam, coi trọng cuộc sống gia đình, giáo dục tri thức và kĩ năng xay dựng gia đình hạnh phúc, giáo dục ý thức trách nhiệm công dân và xây dựng môi trường xã hội thân thiện với phụ nữ và trẻ em. Bài viết nhấn mạnh rằng nếu không có thay đổi chính sách quyết liệt trong giai đoạn 2025–2050, dân số Việt Nam có thể giảm từ đỉnh 107 triệu người năm 2050 xuống chỉ còn 88 triệu vào năm 2100 và tiếp tục suy giảm nghiêm trọng sau đó. Ngược lại, nếu các giải pháp chiến lược được triển khai đồng bộ, Việt Nam hoàn toàn có thể đạt được mục tiêu: người già hạnh phúc, đất nước giàu mạnh, dân tộc trường tồn.

GÃY XƯƠNG QUANH KHỚP HÁNG NHÂN TẠO

PERIPROSTHETIC FRACTURE OF THE HIP

Võ Thành Toàn

Trang 17-33

Lượt tải: 88 Lượt xem: 190

DOI: 10.63947/bvtn.v1i2.2

Gãy xương quanh khớp háng nhân tạo là một biến chứng nghiêm trọng sau phẫu thuật thay khớp háng, đặc biệt xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi, cos loãng xương hoặc có tiền sử phẫu thuật thay lại khowsp. Gãy xương có thể xảy ra trong hoặc sau mổ, tại vùng thân xương đùi (Vancouver A, B, C) hoặc ổ cối (Paprosky). Gãy xương ổ cối ít gặp hơn gãy xương đùi. Cơ chế gãy liên quan đến yếu tố sinh học (điểm tăng ứng suất, lỏng khớp, chất lượng xương kém) và yếu tố ngoại lực (té ngã, lực xoắn, uốn). Các yếu tố nguy cơ bao gồm: lớn tuổi, nữ giới, loãng xương, lỏng dụng cụ, chuôi xương không xi măng, viêm khớp dạng thấp và thay lại nhiều lần. Các nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ gãy xương sau thay khớp háng lần đầu dao động từ 0,8%–4,5%, và cao hơn sau phẫu thuật thay lại. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng, trong đó X-quang và chụp cắt lớp vi tính là công cụ chính để đánh giá lỏng khớp, tiêu xương và định hướng điều trị. Điều trị phụ thuộc vào loại gãy và độ vững của khớp nhân tạo: gãy Vancouver A vững có thể bảo tồn; gãy B1 thường cố định nẹp vít; gãy B2, B3 cần thay lại chuôi dài kết hợp ghép xương nếu cần. Gãy rạn ổ cối có thể bảo tồn, nhưng nếu di lệch hoặc mất vững cần phẫu thuật tái tạo ổ cối với nẹp, vít, ghép xương hoặc ổ cối đặc biệt. Tiên lượng phụ thuộc vào tuổi, mức độ loãng xương, độ vững khớp và số lần phẫu thuật. Tỷ lệ tử vong sau gãy xương quanh khớp háng nhân tạo dao động từ 7–18% trong năm đầu sau phẫu thuật. Việc phòng ngừa, đánh giá nguy cơ và lựa chọn điều trị phù hợp đóng vai trò quan trọng trong cải thiện kết cục điều trị.

GÃY XƯƠNG QUANH KHỚP GỐI NHÂN TẠO

PERIPROSTHETIC FRACTURE OF THE KNEE

Võ Thành Toàn

Trang 18-34

Lượt tải: 99 Lượt xem: 314

DOI: 10.63947/bvtn.v1i3.2

Gãy xương quanh khớp gối nhân tạo là biến chứng nặng nề sau thay khớp gối toàn phần, thường xảy ra ở người lớn tuổi, có chất lượng xương kém. Vị trí gãy phổ biến là vùng trên lồi cầu xương đùi, tiếp theo là xương chày và xương bánh chè. Nguyên nhân có thể do chấn thương nhẹ, kỹ thuật phẫu thuật không phù hợp hoặc lỏng khớp nhân tạo. Việc chẩn đoán và điều trị gãy xương quanh khớp gối nhân tạo gặp nhiều thách thức vì ảnh hưởng của khớp nhân tạo và chất lượng xương kém. Điều trị có thể là bảo tồn nếu gãy không di lệch hoặc phẫu thuật nếu có di lệch, lỏng khớp, hoặc gãy xương nhiều mảnh. Các phương pháp phẫu thuật bao gồm: cố định bằng nẹp vít khóa, đóng đinh nội tủy ngược dòng, hoặc thay lại khớp với chuôi dài. Phân loại gãy theo Lewis-Rorabeck và Su giúp định hướng và xử trí phù hợp. Gãy xương chày và xương bánh chè quanh khớp nhân tạo cũng có thể gặp, cần có kế hoạch kỹ lưỡng trước phẫu thuật để tránh biến chứng. Biến chứng sau phẫu thuật có thể gặp là không liền xương, nhiễm trùng, hoặc tổn thương mô mềm thường gặp nếu xử lý không đúng. Việc phòng ngừa bằng sàng lọc người bệnh, cải thiện kỹ thuật thay khớp và theo dõi kỹ sau phẫu thuật đóng vai trò quan trọng giúp giảm tỷ lệ gãy quanh khớp. Điều trị cần phối hợp giữa chỉnh hình, phục hồi chức năng và kiểm soát bệnh nền đi kèm.

 

Dysphagia is increasingly recognized due to higher survival rates after central nervous system injuries, head and neck cancer treatment, and in some cases in healthy elderly individuals. It leads to severe consequences including prolonged hospitalization, delayed recovery, recurrent pneumonia, and even mortality. Bedside clinical tests alone are insufficient for diagnosis. Fiberoptic Endoscopic Evaluation of Swallowing (FEES) is one of the gold standards in dysphagia assessment, proven to be safe, effective, and feasible worldwide. However, FEES has not been widely adopted in Vietnam. This paper reports the implementation and clinical experience of FEES at the National Rehabilitation Hospital between 2019 and 2025. Literature review and clinical experience were combined. More than 700 FEES procedures were performed between April 2019 and July 2025. FEES allowed direct visualization of swallowing physiology, identification of penetration/aspiration, and guided compensatory strategies. No serious complications were reported, apart from mild discomfort. FEES is an effective and safe diagnostic tool for dysphagia, supporting individualized management strategies and should be expanded in Vietnam.